3. Định nghĩa chứng khoán phái sinh

Định nghĩa chứng khoán phái sinh

Thông thường, trong các tài liệu chính thống về mặt khoa học, người ta cần một định nghĩa có tính chính xác cao hơn. Chúng ta có thể tham khảo một định nghĩa dưới đây:

Một hợp đồng tài chính được gọi là một chứng khoán phái sinh (derivative security), hoặc một tài sản tài chính có giá trị phụ thuộc (contingent claim), nếu giá trị của hợp đồng tài chính đó tại thời điểm đáo hạn T có thể được xác định hoàn toàn bởi giá trị thị trường (thị giá) của công cụ tiền mặt (hay tài sản cơ bản).

Đây là định nghĩa của Ingersoll, tác giả cuốn sách rất quan trọng về lý thuyết quyết định tài chính Theory of Financial Decision Making (1987), Rosman and Littlefield.

Theo cách hiểu này, tại thời điểm đáo hạn của hợp đồng phái sinh chứng khoán, ta ký hiệu đó là thời điểm T, thì giá của tài sản phái sinh F(T) được xác định hoàn toàn bởi S(T) là giá thị trường của "tài sản cơ bản." Sau thời điểm đáo hạn này, cuộc đời của phái sinh chứng khoán cũng kết thúc. Tính chất này rõ ràng và dễ hiểu, là việc con người quy ước với nhau qua hợp đồng. Tuy đơn giản như thế, nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong công tác tính toán giá trị của tài sản phái sinh.

Các loại chứng khoán phái sinh

Có thể có nhiều loại chứng khoán phái sinh khác nhau, nhưng phân chia về nhóm tài sản phái sinh có các tính chất tương đồng, người ta thường thấy có 3 nhóm phái sinh sau:

1. Futures và forwards
2. Options
3. Swap và swaptions

Trong số này thì forwards và options được xem là các loại rất cơ bản. Swaps và các loại khác là các cấu trúc phức tạp và hỗn hợp có thể được lai tạp và chuyển biến tính chất từ forwards và options.

Forwards và futures có tính chất rất tương tự nhau. Chúng ta sẽ phân biệt sau.

Định nghĩa forward: Một hợp đồng forward là một thỏa thuận nghĩa vụ mua (hay bán) một tài sản cơ bản ở một mức giá forward đã biết vào một ngày đã xác định. Ngày đáo hạn và mức giá forward đều được ghi rõ từ đầu ngay khi hợp đồng forward được nhất trí. Nếu một hợp đồng mua forward được ký, người nắm giữ hợp đồng được gọi là ở vị thế mua (long position) đối với tài sản cơ bản. Nếu như tại thời điểm đáo hạn, giá trị tài sản cơ bản cao hơn giá forward, vị thế mua đó tạo ra lợi nhuận cho người nắm hợp đồng. Ngược lại thì lỗ.

Sự khác biệt với futures: Như đã nói, forwards và futures khá giống nhau, ngoại trừ một số khác biệt đáng kể sau đây:

Futures được giao dịch tại các sở giao dịch quy củ, định hình, tập trung và có quy chế rõ ràng. Sở giao dịch thậm chí còn soạn sẵn các hợp đồng có quy cách tiêu chuẩn và đặt một số kỳ hạn cho ngày đáo hạn rất cụ thể. Còn forwards thì tương đối tùy tình huống, và giao dịch OTC.

Các giao dịch futures được thanh toán bù trừ thông qua các trung tâm bù trừ được ủy quyền. Sở giao dịch sẽ thiết kế một cơ chế bù trừ rất tinh tế-phức tạp để tối thiểu hóa mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán.

Các hợp đồng futures được quyết toán theo thị giá cuối ngày. Mỗi ngày hợp đồng đều được khớp sổ quyết toán và cùng lúc đó một hợp đồng mới được phát

hành vẫn theo các điều khoản ban đầu. Bất kỳ khoản lỗ hay lãi nào phát sinh trong ngày đều được ghi vào tài khoản của người nắm giữ hợp đồng.

Options:

Options (thỉnh thoảng tiếng Việt vẫn có tài liệu gọi là quyền chọn) là nhóm phái sinh cơ bản. Nếu như hợp đồng forward và futures có tính bắt buộc đối với người nắm giữ phải giao tài sản hoặc chấp nhận tài sản tại thời điểm đáo hạn, thì options ngược lại cho người nắm giữ quyền, chứ không phải nghĩa vụ, được mua hay bán một loại tài sản.

Ta xét một định nghĩa của option kiểu Châu Âu:

Option quyền mua kiểu Châu Âu đối với một chứng khoán S(t) là quyền được mua chứng khoán tại mức giá thực hiện (strike price) K được xác định trước. Quyền này có thể được thực hiện vào đúng ngày đáo hạn T của option. Option mua có thể được mua với giá C(t), gọi là premium, tại thời điểm bất kỳ t<T.

Swaps:

Swaps và swaptions là những loại chứng khoán phái sinh khá phổ biến. Phương pháp phổ biến để tính giá các phái sinh này là phân tách chúng ra thành các forwards và options.

Định nghĩa swap: Một swap là một hỗn hợp các giao dịch vừa mua vừa bán đồng thời các dòng tiền (cash flows) liên quan tới nhiều loại tiền tệ, lãi suất và một số tài sản tài chính.

Định nghĩa này khá phức tạp và để mô tả chúng tương đối dài dòng. Chúng ta sẽ để dành dịp khác. Một trong những ví dụ thường sử dụng là swap lãi suất giản đơn, liên quan tới 2 đối tác có 2 nhu cầu tài sản tài chính ngược nhau, và có hoạt động kinh doanh sinh ra 2 loại dòng tiền có tính chất ngược nhau. Do không thỏa mãn với tính chất dòng tiền do hoạt động của bản thân doanh nghiệp, họ tiến hành swap lãi suất và bù trừ nhau các phần chênh lệch. Hi vọng sẽ có lúc chúng ta cùng làm rõ vấn đề này hơn về mặt lý thuyết.