Hybrid View
-
16-02-2011 04:50 PM #1
Senior Member- Ngày tham gia
- Aug 2010
- Bài viết
- 648
- Được cám ơn 325 lần trong 218 bài gởi
PHẦN HAI - CÁC CHỈ SỐ THÔNG DỤNG TRONG PTKT
BÀI 7 - CHỈ SỐ DAO ĐỘNG CCI
Chương 1. TỔNG QUAN
I. Ý NGHĨA
- Chỉ số CCI (Commodity Channel Index) thuộc nhóm các chỉ số dao động do Donald Lambert giới thiệu.
- Với mục đích xác định chu kỳ dao động giá để giao dịch vào đúng thời điểm phù hợp, CCI là một công cụ PTKT phổ biến và hữu dụng vì nó hỗ trợ các nhà đầu tư xác định thời điểm mua / bán theo tính chu kỳ.
- Giống các chỉ số dao động khác, CCI dự báo các mức quá mua / quá bán. Các mức trên được xác định bằng cách đo lường mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và một đường trung bình động (hoặc độ lệch so với đường trung bình động đó). Như vậy về bản chất, CCI đo lường khoảng cách từ đường giá tới đường trung bình động, đồng thời đo tốc độ di chuyển của chúng.
- Ngoài việc cung cấp các tín hiệu mua/ bán và đo gia tốc thị trường, CCI còn được sử dụng để xác định điểm phá vỡ xu hướng (còn gọi là điểm thoát – break out) trong phạm vi gần của xu hướng.
II. TÍNH TOÁN
CCI = Giá trung bình – SMA (n kỳ)
{0,015 x Độ lệch chuẩn (n kỳ)}
trong đó:
-Giá trung bình của kỳ Giá cao nhất + thấp nhất + đóng cửa
3
- SMA: Trung bình động đơn giản của giá đóng cửa.
- Độ lệch chuẩn: Độ lệch trung bình của giá trung bình và SMA.
Ghi chú :
Nếu chu kỳ bình thường của thị trường là 90 ngày thì nên dùng n = 30 ngày và nên sử dụng đồ thị ngày. Theo D.Lambert : “Nên sử dụng 1/3 chu kỳ thông thường của thị trường làm giới hạn tối ưu cho CCI .”
Chương 2. TÍNH CHẤT & ĐẶC ĐIỂM
I. YẾU TỐ XU HƯỚNG THỊ TRƯỜNG
- CCI thể hiện tốt với các thị trường có xu hướng ổn định, ít biến động.
- Với thị trường biến động đang trong một xu hướng nhất định, CCI thể hiện không hiệu quả, cho nhiều tín hiệu sai khi xu hướng thị trường chống lại tín hiệu đó.Vì vậy thường kết hợp với các chi số PTKT khác, tôt nhất là với chỉ số định hướng (ADX) .
- Đặc biệt, CCI rất chính xác khi cung cấp các tín hiệu:
o Mua khi thị trường tăng.
o Bán khi thị trường giảm.
II. XÁC ĐỊNH BƯỚC NHẢY THỜI GIAN
1. Ý nghĩa:
- Bước nhảy thời gian có tác dụng hỗ trợ và nâng cao độ chính xác của CCI.
- CCI là một công cụ PTKT dự đoán chu kỳ dao động dựa trên đường trung bình động (MA). Do đó, số ngày tính MA càng dài thì độ chính xác càng cao.
- Đa số các nhà đầu tư thường sử dụng bước nhảy chuẩn là 20 ngày để tính CCI. Tuy nhiên việc tính toán một bước nhảy chính xác hơn vẫn có lợi hơn vì nó giúp ta giảm thiểu các sai lệch.
2. Cách tính:
Có 4 bước để tính bước nhảy thời gian:
o Bước 1: Sử dụng đồ thị giá cổ phiếu trong khoảng thời gian 1 – 2 năm.
o Bước 2: Xác định 2 điểm cao nhất hoặc thấp nhất trên đồ thị.
o Bước 3: Ghi khoảng cách thời gian giữa 2 điểm cao nhất hoặc thấp nhất đó.
o Bước 4: Chia khoảng cách thời gian kể trên cho 3, ta sẽ được một bước nhảy thời gian tối ưu.
Ví dụ:
Ngày 17/7 VN Index đạt 430 : ứng với điểm cao nhất 1 (CCI 200)
Ngày 27/8 VN Index đạt 412 : ứng với điểm cao nhất 2 (CCI 120)
Chu kỳ giữa 2 điểm cao nhất kể trên là 42 ngày giao dịch, mang số ngày đó chia 3, ta được một bước nhảy thời gian tối ưu là 14 ngày, hình thành một biểu đồ CCI (14 ngày) áp dụng cho VN Index.
III. HIỆN TƯỢNG PHÂN KÌ
Chúng ta có hiện tượng phân kỳ giữa đường giá và đường CCI. Có hai loại:
o Phân kỳ giảm:
Đường CCI bắt đầu giảm khi đường giá tăng hoặc đi ngang.
o Phân kỳ tăng:
Đường CCI bắt đầu tăng khi giá giảm hoặc đi ngang .
Chú ý:
Nếu giá tăng và CCI giảm (phân kỳ giảm): Thông thường thị trường sau đó sẽ đảo chiều.
Chương 3. SỬ DỤNG
Có nhiều cách sử dụng chỉ số dao động CCI:
1. Dùng CCI để xác nhận điểm thoát ra (break- out) trong xu hướng ngắn hạn.
2. Đo gia tốc của thị trường.
3. Tìm tín hiệu giao dịch.
4. Sử dụng hiện tượng phân kỳ.
Thông thường nhất là hai cách: Tìm tín hiệu giao dịch và sử dụng hiện tượng phân kỳ giữa CCI và đường giá.
I. TÍN HIỆU GIAO DỊCH
o Mua:
Khi CCI < -100 và bắt đầu chuyển hướng đi xuống (thị trường ở trạng thái quá bán)
o Bán:
Khi CCI > + 100 và bắt đầu chuyển hướng đi lên (thị trường ở trạng thái quá mua)
II. SỬ DỤNG PHÂN KÌ
- Khi đường giá tăng nhưng chỉ số CCI giảm (phân kỳ giảm) thì sau đó đường giá sẽ đảo chiều.
- Mặt khác, hiện tượng phân kỳ còn cho ta các tín hiệu giao dịch như sau:
o Mua:
Chỉ số CCI bắt đầu tăng trong khi giá tiếp tục đi xuống hoặc đi ngang (phân kỳ tăng)
o Bán:
Chỉ số CCI bắt đầu đi xuống trong khi đường giá tiếp tục đi lên hoặc đi ngang (phân kỳ giảm)
Ghi chú:
Biểu đồ CCI và cách sử dụng những công cụ của chỉ số CCI hoàn toàn giống việc sử dụng các chỉ số khác trong nhóm các chỉ số dao động.
VÍ DỤ
Đồ thị CCI 14 và các tín hiệu giao dịch của cổ phiếu ITA
(Đồ thị: Công ty cổ phiếu 68)
CHU XUÂN LƯỢNG
Câu lạc bộ PTKT- Vietstock
[email protected]
NGUYỄN QUANG MINH
Trưởng bộ phận phân tích
[email protected]Last edited by tradingpro8x; 16-02-2011 at 05:08 PM.
-
Có 3 thành viên đã cám ơn tradingpro8x :
boyfyjero (31-08-2013), hoathanh72 (16-02-2011), nguyengiangqsk (25-02-2011)
-
19-02-2011 04:35 PM #2
Gold Member- Ngày tham gia
- Oct 2009
- Bài viết
- 1,925
- Được cám ơn 617 lần trong 428 bài gởi
PHẦN HAI - CÁC CHỈ SỐ THÔNG DỤNG TRONG PTKT
BÀI 8 - CHỈ SỐ BÁO HIỆU ĐẢO CHIỀU (PARABOLIC SAR)
Chương 1. TỔNG QUAN
I. NHỮNG KHÁI NIỆM
Năm 1978, cùng với các chỉ số PTKT như RSI, ADX…J.Welles Wilder đã giới thiệu Parabolic SAR như là một công cụ PTKT hữu hiệu, áp dụng vào công việc phân tích các hiện tượng giao dịch chứng khoán.
Parabolic Stop and Reverse (còn gọi là Paraboc SAR, Parabolic, viết tắt PSAR) là một công cụ PTKT theo sau xu hướng, dựa trên nguyên lý cơ bản: “Một xu hướng mạnh mẽ tiếp tục tăng sức mạnh theo thời gian và dịch chuyển theo một đường vòng cung – parabol.”
Theo Welles Wilder: PSAR là một chỉ số đảo chiều đáng tin cậy về mặt thời gian/ giá với lý do PSAR bao gồm một loạt các điểm gọi là các điểm Stop and Reverese (SAR) và khi mức bảo vệ này bị phá vỡ thị trường sẽ đảo chiều.
Tóm lại, PSAR là một chỉ số kết hợp giữa giá và thời gian để hình thành các tín hiệu giao dịch (mua/bán) đồng thời là một công cụ hiệu quả để xác định điểm “ dừng lỗ’’. Vì vậy PSAR là một công cụ cực tốt để phân tích xu hướng giá.
II. TÍNH TOÁN
1. Nguyên lý:
PSAR sử dụng giá đột biến (cao nhất & thấp nhất) trong một xu hướng (EP) cùng với một hệ số gia tốc (AF) để xác định các điểm nối tiếp trên vòng cung parabol.
2. Công thức:
PSAR ngày mai = PSAR hôm nay + AF (EP – PSAR hôm nay)
(PSAR n + 1) (PSAR n)
trong đó:
EP: Giá cao nhất trong xu hướng tăng hoặc thấp nhất trong xu hướng giảm ( được cập nhật khi xuất hiện một EP mới)
AF: Giá trị mặc định, ban đầu bằng 0,2 (2%) rồi tăng thêm 0,02 mỗi khi EP mới xuất hiện (tăng thêm 0,02 cho mỗi thanh giá). Nó sẽ tăng đột biến cho tới khi đạt giá trị cực đại 0,20 (20%)
3. Các trường hợp đặc biệt
Vì PSAR tính ngược cho mỗi xu hướng mới nên giá trị của nó sẽ thay đổi khi xảy ra 2 trường hợp đặc biệt sau:
a. Nếu PSAR ngày mai (PSAR n +1) nằm trong hay vượt qua biên độ dao động giá của ngày hôm nay hay hôm qua thì PSAR sẽ được tính bằng với mức giá cao nhất/thấp nhất của phiên giao dịch gần nhất.
Ví dụ: Khi thị trường đang trong xu thế tăng, PSAR ngày mai có giá trị lớn hơn giá thấp nhất ngày hôm nay hay hôm qua thì PSAR ngày mai phải lấy bằng giá thấp nhất đó.
b. Nếu PSAR ngày mai nằm trong hoặc vượt qua biểu đồ dao động giá ngày mai: Tín hiệu cảnh báo thị trường xuất hiện một xu hướng mới khiến cho vị trí PSAR sẽ thay đổi. Khi đó giá trị PSAR đầu tiên sẽ được tính bằng với giá trị EP cuối cùng của xu hướng trước đó và EP sẽ được điều chỉnh lại từ đầu và AF cũng sẽ được điều chỉnh trở về giá trị ban đầu là 0,02 (2%).
Ghi chú:
Để đảm bảo tính hoàn thiện của một chuyên luận, PSAR cũng như các chỉ số PTKT khác, thường phải đề cập đầy đủ các chủ đề: tác giả, xuất xứ, nguyên lý cấu tạo, phương pháp tính với một số thuật toán đơn giản…nhằm phục vụ người đọc hiểu rõ một cách tường tận mọi chi tiết liên quan tới chỉ số.
Trên thực tế, để thỏa mãn yêu cầu sử dụng chúng ta chỉ cần:
- Nắm vững các tính chất và đặc điểm trong đó đặc biệt là các tính chất đặc thù và các mặt hạn chế của chúng (Chương 2 – Tính chất và đặc điểm)
- Tổng kết, so sánh và đối chiếu những gợi ý về: Tìm hiểu xu hướng thị trường: xu hướng tăng, xu hướng giảm, điều chỉnh, đảo chiều, hồi phục, đi ngang; tìm hiểu các tín hiệu giao dịch: mua/ bán, chốt lời, dừng lỗ…
- Luôn nhớ rằng: Việc xác định xu hướng thị trường là một công việc cơ bản hàng đầu trong bất kỳ một chiến lược đầu tư nào.
III. CÔNG DỤNG
PSAR là một công cụ hữu hiệu để phân tích xu hướng giá. PSAR là một chỉ số PTKT kết hợp giữa giá và thời gian để cung cấp cho ta các tín hiệu giao dịch đồng thời nó còn là một công cụ cực tốt để xác định điểm “dừng lỗ”.
Cụ thể, PSAR giúp chúng ta:
- Xác định khi nào nên bán cổ phiếu.
- Với khái niệm “dừng và đổi chiều” (Stop and Reverse) nó được coi là một công cụ dừng lỗ cực tốt khi ta thấy đường giá cắt đường PSAR- thời điểm bán ra phù hợp nhất.
Ghi chú:
Khi “dừng lỗ”, nên cảnh giác với nhược điểm của PSAR vì PSAR cảnh báo tín hiệu bán ra trong khi đó chỉ là một tín hiệu giảm tạm thời( điều chỉnh) và giá còn có thể tiếp tục tăng hơn nữa.
Chương 2. TÍNH CHẤT & ĐẶC ĐIỂM
I. ĐỒ THỊ PSAR
Đồ thị biểu diển chỉ số PSAR là một đường parabol nằm trên/ dưới một xu hướng.
PSAR sẽ nằm dưới đường giá trong xu hướng tăng và nằm trên đường giá trong xu hướng giảm.
II. TÍNH XU HƯỚNG
Vì PSAR là một chỉ số theo sau xu hướng vì vậy ta chỉ nên sử dụng nó khi xu hướng đã được khẳng định.
Trong một thị trường ít dao động hoặc không xu hướng – đi ngang, các tín hiệu nhận được thiếu chính xác.
PSAR là chỉ số giúp ta hiểu rõ một xu hướng và đường giá luôn xuyên qua vòng cung parabol trong mọi hướng. Nên chú ý hiện tượng khi PSAR bị xuyên qua.
Mặc dầu là một chỉ số cho ta biết sớm sự xuất hiện xu hướng nhưng nó vẫn tồn tại một nhược điểm là chỉ đơn thuần thông báo hiện trạng một thị trường có xu hướng (tăng hay giảm) mà không hề đề cập tới trạng thái không xu hướng vốn thường xuyên xảy ra với khoảng thời gian khá dài. Theo thống kê, tình trạng không xu hướng chiếm khoảng 25 – 40%.
Chúng ta nên luôn theo dõi PSAR vì nó là một chỉ số cực nhạy và luôn cảnh báo sự thay đổi của xu hướng ban đầu. Thông thường sau một xu hướng, thị trường sẽ đi ngang rồi mới chuyển sang xu hướng ngược với xu hướng cũ hoặc tiếp nối xu hướng cũ.
Mặt khác, cần lưu ý đặc biệt, khi PSAR đảo chiều đột ngột và nên tìm hiểu xu hướng đã thực sự thay đổi hay chưa. Nếu thị trường đã đổi hướng thì thị trường sẽ tăng khi nó đang giảm và ngược lại, thị trường sẽ giảm khi nó đang tăng hoặc thị trường sẽ đi ngang.
Chương 3. SỬ DỤNG
I. TÍN HIỆU GIAO DỊCH
1. Theo xu hướng thị trường:
- Với xu hướng tăng:
o Mua: Khi vòng cung parabol đi lên
o Bán : Khi đường parabol chạm đường giá
- Với xu hướng giảm:
o Mua: Khi đường parabol chạm đường giá
o Bán : Khi vòng cung parabol bắt đầu đi xuống
2. Theo mức giá:
o Mua:
Khi giá đóng cửa nằm trên đường PSAR và đồng thời đường PSAR phải cao hơn đường giá.
Lưu ý: Khi đường PSAR thay đổi giá trị từ cao sang thấp hơn đường giá thì chúng ta nên dừng lại, tiến hành mua rải hay bán khống để chờ tín hiệu cảnh báo đảo chiều, xuất hiện xu hướng mạnh. Cũng có thể vẫn mua vào để đầu tư dài hạn.
o Bán:
Khi giá đóng cửa nằm dưới đường PSAR và đồng thời đường PSAR thấp hơn đường giá.
Lưu ý : Tại thời điểm này, khi PSAR thay đổi giá trị từ mức thấp hơn đường giá lên mức cao hơn đường giá, chúng ta cũng nên dừng lại hoặc bán ra để thoát khỏi xu hướng dài hạn hiện tại rồi chờ sự đảo chiều trong ngắn hạn.
3. Điểm dừng lỗ:
Việc lựa chọn “điểm dừng lỗ” dựa theo 2 nguyên lý:
a. Chọn điểm dừng lỗ thấp hơn giá của các nhà đầu tư dài hạn mua vào hoặc cao hơn mức giá của nhà đầu tư ngắn hạn mua vào.
Khi đó chúng ta sử dụng PSAR như là một công cụ điều chỉnh điểm dừng lỗ. Điểm dừng lổ sẽ tịnh tiến theo xu hướng dài hạn và thấp hơn xu hướng ngắn hạn.
Trên thực tế, chúng ta nên “chốt lời “ theo mức lãi kỳ vọng của mình là cách dừng lỗ hiệu quả nhất.
b. Sử dụng PSAR làm thời điểm dừng. Thời điểm dừng phụ thộc vào từng nhà
đầu tư. Nếu những nguyên tắc kinh doanh và chiến lược giao dịch- mua bán bị vi phạm, nên thoát khỏi thị trường.
Mặt khác, khi RSAR đã kếp hợp với thời gian để đường giá hoạt động theo sự mưu tính của nhà đầu tư. Nếu giá không di chuyển theo xu hướng đã tính toán trước thì PSAR sẽ là tín hiệu để xác định thời điểm thoát khỏi thị trường.
II. SỬ DỤNG KẾT HỢP
Nhằm tăng mức độ chính xác của PSAR thường kết hợp với các chỉ số PTKT khác như MA,Williams %R, Momentum…
J.Murphy đã từng gợi ý : “Nên phối hợp ADX và PSAR để tận dụng ưu điểm và hạn chế nhược điểm của hai chỉ số này”
1. Với RSI và ADX:
- Mua:
o Khi RSI vượt 30 và tăng
o Đường PSAR dưới đường giá
o DI + trên DI -, đường ADX vượt 20 và DI + tăng còn DI – giảm
- Bán:
o Khi RSI cắt 70 và giảm
o PSAR vượt đường giá
o ADX vượt 20 và tăng khi DI+ giảm còn DI – tăng
2.Với MACD:
- Mua:
o Khi các thanh của biểu đồ MACD dương (>0) và giảm
o PSAR dưới đường giá.
- Bán :
o Khi biểu đồ MACD âm (<0) và giảm
o PSAR trên đường giá.
CÁC VÍ DỤ
VÍ DỤ 1
Khảo sát tín hiệu giao dịch căn cứ vào mức giá
(Đồ thị: Công ty Quả Cầu Vàng)
VÍ DỤ 2
Vị trí và thời điểm các điểm dừng lỗ
(Đồ thị: Công ty Quả cầu vàng)
VÍ DỤ 3
Tín hiệu giao dịch khi PSAR đảo chiều của cổ phiếu REE
(Đồ thị: Công ty quả cầu vàng)
Tại điểm (1): PSAR đảo chiều lên trên đường giá: BÁN
Tại điểm (2): PSAR đảo chiều xuống dưới đường giá: MUA
VÍ DỤ 4
Sử dụng phối hợp PSAR và ADX cho cổ phiếu REE
(Đồ thị: Công ty Quả Cầu Vàng)
CHU XUÂN LƯỢNG
Câu lạc bộ PTKT- Vietstock
[email protected]
NGUYỄN QUANG MINH
Trưởng bộ phận phân tích
[email protected]Last edited by tigeran; 19-02-2011 at 04:41 PM.
-
Có 2 thành viên đã cám ơn tigeran :
boyfyjero (31-08-2013), nguyengiangqsk (25-02-2011)
-
21-02-2011 08:33 AM #3
Senior Member- Ngày tham gia
- Aug 2010
- Bài viết
- 648
- Được cám ơn 325 lần trong 218 bài gởi
PHẦN HAI - CÁC CHỈ SỐ THÔNG DỤNG TRONG PTKT
BÀI 9 - CHỈ SỐ BIẾN ĐỘNG GIÁ (Willams %R)
Chương 1. TỔNG QUAN
I. KHÁI NIỆM
Larry Williams đã giới thiệu một chỉ số PTKT có khả năng cảnh báo được xu hướng tương lai khá chính xác – chỉ số Williams % R (viết tắt %R)
Williams %R là một chỉ số về xung lượng có tác dụng thông báo sự biển động giá, dùng để đo lường các mức quá mua/ quá bán. Theo Williams chỉ số này là công cụ tốt nhất giúp ta xác định mức quá mua/ quá bán của thị trường.
Ngoài ra, Williams %R còn là 1 chỉ số hữa hiệu để dự đoán hiện tượng đảo chiều.
II. TÍNH TOÁN
Williames %R = Giá cao nhất trong n ngày – Giá đóng cửa x (-100)
Giá cao nhất trong n ngày – Giá thấp nhất trong n ngày
III. CẤU TẠO
- Đồ thị %R biển diễn trên thước đo ngược từ 0 đến -100 được gắn vào bên dưới hoặc bên trên đồ thị giá.
- Đồ thị %R dao động từ 0% tới 100% chia thành 3 vùng:
o Vùng quá mua: Có giá trị từ 0% tới -20% đại diện cho giai đoạn giảm giá.
o Vùng quá bán: Từ -80% đến -100% đại diện cho giai đoạn tăng giá.
o Vùng không tín hiệu: Từ -20% đến -80%. Vì là vùng không cung cấp tín hiệu nên phải đợi chỉ số %R cắt qua mức – 50% để xác nhận sức mạnh của xu hướng. Khi đó đường giá sẽ tiếp tục tăng/ giảm với khoảng thời gian đủ dài.
Chương 2. TÍNH CHẤT & ĐẶC ĐIỂM
I. HIỆN TƯỢNG QUÁ BIẾN ĐỘNG
- Khi đường %R nằm trên -80 hoặc dưới -20 đều được coi là thị trường quá biến động, thường sau đó thị trường sẽ đảo chiều.
- Chỉ số %R so sánh giá đóng cửa phiên giao dịch gần nhất với khoảng giá giao dịch trong quá khứ:
o Nếu giá đóng cửa gần nhất càng gần với mức giá cao nhất (đỉnh) của khoảng giá trong quá khứ thì đường %R càng gần với cực trên của khoảng dao động.
o Ngược lại, nếu giá đóng cửa gần nhất gần đáy khoảng giá trong quá khứ thì %R sẽ gần đáy của khoảng dao động.
II. TÍNH XU HƯỚNG
- Khi sử dụng %R, việc cần thiết trước tiên là phải xác định được xu hướng tăng/ giảm của thị trường
Ví dụ:
o Khi %R < -95%: Tín hiệu mua khi thị trường tăng
o Khi %R > -10%: Tín hiệu bán khi thị trường giảm.
- Cần lưu ý: Khi thị trường đi ngang, chỉ số %R không có hiệu quả, nghĩa là nó chỉ đáng tin cậy khi thị trường có xu hướng tăng/ giảm rõ rệt.
- Mặt khác, theo Williams: “Khi đưa ra tín hiệu mua lúc thị trường giảm, hoặc ngược lại thì %R sẽ không có tác dụng.”
- Để xác định xu hướng trong dài hạn,Williams sử dụng chủ yếu đường trung bình động 10 tuần ( trung bình động 50 ngày ) là một công cụ đang được sử dụng phổ biến trên các thị trường chứng khoán .
Chương 3. SỬ DỤNG
I. NGUYÊN LÝ
Việc sử dụng chỉ số %R dựa trên nguyên lý: “Chỉ số %R cung cấp cho ta các tín hiệu giao dịch khi nó di chuyển ra ngoài vùng dao động quá mức (trên – 80 hoặc dưới -20) rồi quay trở vào vùng giữa khoảng dao động.”
II. TÍN HIỆU GIAO DỊCH
Thường sử dụng 2 tín hiệu (mức %R và xu hướng thị trường ) để tiến hành giao dịch:
- Mua:
o Khi %R có giá trị -90% tới -100%
o Thi trường trong xu thế tăng.
- Bán:
o Khi %R có giá trị -10% tới -0%
o Thị trường trong xu thế giảm.
Ghi chú:
1. Một số nhà đầu tư dùng các mức -80% và -20% để xác nhận thị trường trong trạng thái quá mua/quá bán nhằm tiến hành giao dịch sớm hơn.
2. Khi thị trường tăng mạnh với thời gian dài, chúng ta nên chờ đợi trước khi mua vào.
Ví dụ: Thường chỉ mua vào khi:
o %R đạt : -100%
o %R xuống dưới : -95%
o Năm ngày giao dịch sau khi %R đạt : -100%
3. Với hiện tượng các nhà đầu tư bán quá nhiều khi %R nằm trong vùng quá mua với thời gian dài , chúng ta nên thoát ngay khỏi thị trường trước khi đường giá đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu giảm.
4. %R là một chỉ số cảnh báo rất tốt sự thay đổi giá khi nó tiến vào các vùng quá mua/ quá bán.
Ví dụ:
Nếu %R đang nằm trong vùng quá mua có nghĩa là nó cảnh báo cho ta rằng giá sẽ quay đầu giảm trước khi xảy ra hiện tượng bán tháo. Vì vậy, để tăng mức độ tin cậy nên phối hợp với các chỉ số PTKT khác. Một trong những chỉ số gợi ý là MACD vì “MACD là một chỉ số cảnh báo cực tốt về sự thay đổi giá” (Williams)
CÁC VÍ DỤ
VÍ DỤ 1
Tín hiệu giao dịch khi dùng chỉ số Williams %R của cổ phiếu ITA
(Đồ thị: Công ty Cổ phiếu 68)
Chú ý: Tín hiệu mua khi Williams %R:
- Xuống thấp hơn -20
- Vượt lên trên -80
VÍ DỤ 2
Tín hiệu giao dịch: Bán trong xu hướng thị trường giảm
(Đồ thị: .com)
VÍ DỤ 3
Tín hiệu giao dịch khi sử dụng kếp hợp hai chỉ số Williams %R và MACD
(Đồ thị: baphatstock.com)
(1): Tín hiệu mua vào vì có hiện tượng phân kỳ giữa đường giá và Williames %R (đối chiếu với đồ thị MACD)
(2): Tín hiệu mua vì Williams%R trong vùng quá bán (đối chiếu với MACD)
(3): Tín hiệu mua vì Williams%R trong vùng quá bán (lưu ý đồ thị MACD).
CHU XUÂN LƯỢNG
Câu lạc bộ PTKT- Vietstock
[email protected]
NGUYỄN QUANG MINH
Trưởng bộ phận phân tích
[email protected]Last edited by tradingpro8x; 21-02-2011 at 08:38 AM.
-
Có 4 thành viên đã cám ơn tradingpro8x :
Bà già chứng (21-02-2011), boyfyjero (31-08-2013), hoathanh72 (27-02-2011), nguyengiangqsk (25-02-2011)
-
15-03-2011 07:46 AM #4
Member- Ngày tham gia
- Oct 2003
- Bài viết
- 365
- Được cám ơn 215 lần trong 148 bài gởi
PHẦN HAI - CÁC CHỈ SỐ THÔNG DỤNG TRONG PTKT
BÀI 10 - ĐỒ THỊ CÂN BẰNG TỔNG QUÁT (Ichimo Kinko Hyo)
Chương 1. TỔNG QUAN
I. XUẤT XỨ
Vào khoảng những năm 30 của thế kỷ trước, một nhà báo người Nhật – Goichi Hosoda (bút danh Ichimoku Sanjin) đã giới thiệu một kỹ thuật đồ thị, ban đầu được sử dụng để vẽ chân dung .
Tuy được công bố từ khá lâu (1930) nhưng trong những năm gần đây, kỹ thuật này mới thật sự được chú ý vì những tiện ích của nó trong nhiều địa hạt: tiền tệ, trái phiếu, chứng khoán…
Với TTCK Việt Nam, cho tới nay, tác dụng và hiệu quả của chỉ số PTKT này vẫn còn là những câu hỏi đang bỏ ngỏ.
Theo Nhật ngữ:
- Ichimoku: cái nhìn thoáng qua
- Kinko: trạng thái cân bằng, hài hòa
- Hyo: đồ thị giá
Tổ hợp danh từ trên có ý nghĩa tổng quát: “Một cái nhìn thoáng qua về sự cân bằng của đồ thị giữa giá cả và thời gian”. Để đơn giản hơn: “Đồ thị cân bằng tổng quát giữa giá và thời gian” đơn giản hơn nữa : “Đồ thị cân bằng”. (Viết tắt: IKH).
Cho tới nay, cùng với biểu đồ nến, người Nhật vẫn luôn tự hào về 2 phát kiến quan trọng trong lĩnh vực khảo sát kinh tế, tài chính (Đồ thị nến và đồ thị cân bằng).
II. CÔNG DỤNG VÀ Ý NGHĨA
Với ý nghĩa tổng quát như tên gọi, đồ thị phác họa lại diễn biến của giá với mục đích tìm ra xu thế sắp tới và thời điểm phù hợp để ra/ vào thị trường. Do đó, đồ thị đã có một cái nhìn bao quát về giá và dự đoán hướng di chuyển của giá tới một vị trí mới khá chắc chắn.
Nói một cách khác, nó có thể xác định được hướng đi tiếp theo của đường giá và khi đó, nó sẽ cảnh báo cho ta khi nào nên tham gia hoặc thoát khỏi thị trường.
III. CẤU TẠO VÀ TÍNH TOÁN
Đồ thị IKH gồm 5 đường biểu diễn trên cùng một hệ quy chiếu.
Công việc tính toán tương tự như việc tính toán các đường trung bình động đơn giản (SMA), nghĩa là dựa trên nguyên lý : Lấy trung bình giá cao nhất và thấp nhất trong những khoảng thời gian khác nhau.
Đường 1 :
- Tên : Đường xu hướng (Kijun Sen – Base Line hoặc Trend Line)
- Cách tính:
Đỉnh cao nhất + Đáy thấp nhất
2
tính trong khoảng thời gian 26 ngày vừa qua.
Đường 2 :
- Tên : Đường tín hiệu (Tenkan Sen – Signal Line hoặc Conversion Line)
- Cách tính:
Đỉnh cao nhất + Đáy thấp nhất
2
tính trong khoảng thời gian 9 ngày vừa qua.
Đường 3:
- Tên: Đường trễ (Chikou, Chiku Span – Lagging Line)
- Cách tính: Giá đóng cửa của 26 ngày trước đây ( giá đóng cửa hôm nay vẽ cho 26 phiên sau)
Đường 4:
- Tên: Đường dẫn A (Senkou Span A – Leading SpanA)
- Cách tính:
Đường 1 + Đường 2
2
của 26 ngày trước đây
(trung bình cộng của đường 1 và đường 2 dịch về phía trước 26 ngày)
Đường 5:
- Tên: Đường dẫn B (Senkou Span B – Leading Span B)
- Cách tính:
Đỉnh cao nhất + Đáy thấp nhất
2
tính trong khoảng 52 ngày và dịch về trước 26 ngày.
Ghi chú:
1. Tóm tắt: Ta có 5 đường:
- Đường xu hướng (Kijun)
- Đường tín hiệu (Tenkan)
- Đường trễ (Chikou)
- Đường dẫn A (Senkou A)
- Đường dẫn B (Senkou B)
2. Khoảng cách giữa 2 đường dẫn A và B tạo thành các đám mây (Kumo – Cloud)
3. Thời gian tính toán:
Các khoảng thời gian dùng để tính toán là 9, 26, 51 ngày giao dịch
Các số liệu trên phù hợp với thời điểm 1 tuần giao dịch 6 ngày. Hiện nay, một tuần chỉ giao dịch 5 ngày nên phải điều chỉnh lại cho phù hợp: 44 (số tuần làm việc trong 1 năm), 22 (số ngày làm việc trong 1 tháng), 7 hoặc 8.
Do đó, thời gian tính toán hiện nay: 7 – 22 – 44.
4. Năm đường kể trên có các đặc điểm và tính chất khác nhau sẽ được giới thiệu trong chương sau.
Chương 2. TÍNH CHẤT & ĐẶC ĐIỂM
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TẠO
Trước khi tìm hiểu cặn kẽ về đặc tính từng đường trong 5 đường của đồ thị IKH, nên phân loại và chia nhóm để dễ theo dõi và dễ nhớ.
1. Phân nhóm:
Nhóm 1:
Gồm đường xu hướng (Kijun) và đường tín hiệu (Tenkan). Chúng có các đặc điểm:
- Đường xu hướng: dao động ít hơn, chỉ đạo xu hướng.
- Đường tín hiệu: dao động quanh đường xu hướng, lúc lên trên, lúc xuống dưới, báo hiệu sự thay đổi của đường xu hướng.
Nhóm 2:
Gồm 2 đường dẫn A và B (Senkou A, B) tạo nên đám mây với các đặc điểm:
- Đường dẫn A trên dẫn B tạo nên đám mây tăng và ngược lại.
- Quan hệ giữa 2 đường dẫn này tương tự quan hệ của đường xu hướng và đường tín hiệu ở nhóm 1.
Nhóm 3:
Chỉ có đường trễ (Chikou) có đặc điểm:
- Là giá đóng cửa của ngày hiện tại đặt vào vị trí của 26 ngày trước.
- Bản thân nó không nói lên điều gì mà chỉ cung cấp thông tin và bổ xung hoặc củng cố các tín hiệu từ các đường khác.
- Đường trễ đặt giá hiện tại vào 26 ngày trước đây để tính toán nghĩa là ngược chiều với 2 đường dẫn.
2. Đặc điểm các đường:
Đường xu hướng: (Kijun)
- Nếu đường giá nằm trên đường xu hướng: Giá còn tăng nữa.
- Nếu giá bắt đầu cắt đường xu hướng: Xu hướng có thể thay đổi.
- Nếu đường xu hướng đi lên: Giá tăng và ngược lại.
- Ưu điểm của đường xu hướng: Thông báo trạng thái quá mua/ quá bán ,giúp chúng ta tìm ra mức độ tin cậy của các tín hiệu mua/bán. Cụ thể :
Khi có tín hiệu bán và đường xu hướng đang ở dưới đường giá : Xu thế nghiêng về bên bán. Với tín hiệu mua : Nếu đường xu hướng nằm trên đường giá : Tín hiệu mua mạnh.
Đường tín hiệu: (Tenkan )
- Nếu đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ dưới lên: Giá tăng và ngược lại (Hiện tượng này khác với MACD).
- Nếu đường tín hiệu dao động đi lên/ đi xuống: Thị trường có xu hướng
- Nếu đường tín hiệu đi ngang: Thị trường sẽ đi ngang.
Đường trễ: (Chikou )
- Nếu đường trễ và thị trường cùng hướng: Đường trễ củng cố thêm xu hướng.
- Nếu đường trễ nằm trên đường giá: Đường trễ củng cố cho tín hiệu tăng giá và ngược lại, khi đường trễ nằm dưới đường giá nó sẽ củng cố cho tín hiệu giảm giá.
Đám mây: (Kumo )
- Nếu đường giá nằm lọt vào đám mây (giữa 2 đường dẫn A, B): Thị trường đi ngang và khi đó, 2 đường dẫn (Senkou) có vai trò như đường chống đỡ và kháng cự.
- Nếu đường giá nằm phía trên đám mây: Cả hai đường dẫn A và B là đường chống đỡ, ngược lại, nếu nằm phía dưới: chúng là đường kháng cự.
- Nếu đám mây dày: Sự dao động tăng và các mức chống đỡ và kháng cự mạnh, ngược lại, khi đám mây mỏng: Sự dao động thấp – thị trường đi ngang.
- Các tín hiệu tăng giảm gía nằm trong đám mây không mạnh bằng khi chúng nằm ngoài.
- Đám mây còn đóng vai trò là các mức chống đỡ và kháng cự của giá. Khi giá vượt khỏi đám mây: Giá sẽ duy trì được mức tăng tốt và ngược lại, khả năng giảm mạnh rất lớn khi giá đi xuống khỏi đám mây .
3. Độ tin cậy của các tín hiệu kể trên:
a. Các tín hiệu như: Giá dao động trên đám mây, đường trễ nằm trong đám mây, đường tín hiệu cắt đường xu hướng lên trên đám mây: Có độ tin cậy cao.
b. Với các tín hiệu như trên (a) nhưng khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng hướng lên nhưng nằm trong đám mây: Độ tin cậy trung bình.
c. Các tín hiệu: Giá dao động dưới đám mây, đường trễ nằm trong đám mây, đường tín hiệu cắt đường xu hướng dưới đám mây: Độ tin cậy thấp.
II. TÍN HIỆU GIAO DỊCH
Vì việc tính toán các đường IKH tương tự như đường trung bình động nên tín hiệu mua/ bán tạo ra cũng dựa trên sự giao cắt của các đường đó. Cụ thể:
- Tín hiệu mua vào xuất hiện khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ dưới lên.
- Ngược lại, tín hiệu bán ra khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ trên xuống.
- Ngoài ra cũng cần lưu ý: Nếu đường trễ cắt đường giá: Thị trường có khả năng đảo chiều.
III. CƯỜNG ĐỘ CỦA TÍN HIỆU MUA/ BÁN
Không đơn thuần cung cấp các tín hiệu mua/ bán , với một tổ hợp 5 đường, IKH còn cho ta biết cường độ của các tín hiệu đó nghĩa là ta có thể xác định tín hiệu mua/ bán nào là mạnh hay yếu, qua đó xác định được mức độ rủi ro của các tín hiệu kể trên. Cụ thể:
1. Nếu tín hiệu mua và xuất hiện khi đường giá đang nằm trên đám mây: Tín hiệu mua vào mạnh.
Ngược lại, nếu đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ trên xuống khi giá đang ở dưới đám mây: Tín hiệu bán ra rất mạnh.
2. Khi đường giá dao động trong đám mây: Các tín hiệu mua/ bán ở mức độ trung bình.
3. Nếu tín hiệu mua vào khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng mà giá đang ở dưới đám mây: Tín hiệu yếu và nếu giao dịch với tín hiệu như vậy , chúng ta sẽ phải chấp nhận một mức độ rủi ro cao.
Với tín hiệu bán, tương tự, khi đó nếu giá vẫn ở trên đám mây, chúng ta vẫn có thể kéo dài trên thời gian bán để tăng thêm chút lời.
Nhận xét:
- Cường độ các tín hiệu mua bán phụ thược vào: “ Vị trí tương quan giữa đường giá và đám mây”, tóm tắt như sau:
o Mua vào: Giá trên mây: mạnh
Giá dưới mây: yếu
o Bán ra: Giá dưới mây: mạnh
Giá trên mây: yếu
- Kết hợp với tính chất và đặc điểm của đám mây (Mục I. Chương II)
o Khi giá đi lên khỏi đám mây: Giá sẽ duy trì được xu hướng tăng.
o Ngược lại, khi giá đi xuống khỏi đám mây: Giá có khả năng giảm mạnh rất lớn.
Khi đó đám mây sẽ đóng vai trò chống đỡ hoặc kháng cự của đường giá.
- Hoặc kết hợp với tính chất & đặc điểm của đường xu hướng:
o Bán ra: Khi đường xu hướng đang ở dưới đường giá( Xu thế nghiêng về bên bán.)
o Mua vào: Khi đường xu hướng nằm trên đường giá ( Tín hiệu mua vào rất mạnh.)
Khi đó đường xu hướng có tác dụng giúp chúng ta tìm được mức độ tin cậy của tín hiệu mua/ bán.
IV. TỔNG KẾT
Những trang trên đã giới thiệu một bức tranh toàn cảnh về IKH: Có quá nhiều đặc điểm khác với các chỉ số PTKT khác, vì vậy chúng ta nên có một cái nhìn và nhận xét tổng quát về IKH mang tính tổng kết như sau:
1. Nhìn chung khi khảo sát kĩ các đồ thị IKH, ta thấy công cụ kỹ thuật này phù hợp với chiến lược đầu tư trung và dài hạn.
2. Tuy cách tính toán khá đơn giản nhưng IKH có ưu điểm lớn là cung cấp các tín hiệu giao dịch đồng thời cả độ rủi ro của chúng.
3. IKH không cho ta một chỉ dẫn rõ ràng và cụ thể là giá sẽ tăng hay giảm. Mặt khác các tín hiệu cung cấp cũng không kịp thời (trễ) vì vậy dùng IKH để xác nhận một trạng thái của thị trường hơn là dự báo về hướng đi sắp tới của thị trường.
4. IKH cho ta biết một cách trực quan những gì đang diển ra với đặc điểm:
- Không kịp thời (trễ)
- Không định lượng (đo lường cụ thể)
5. Tín hiệu mua/ bán của đồ thị IKH biểu hiện cường độ khác nhau tại các vùng khác nhau. Ví dụ:
a. Mạnh:
- Nếu có tín hiệu tăng giá (do giao cắt) và giá nằm trên đám mây: Tín hiệu mua cực mạnh.
- Nếu có tín hiệu giảm giá (do giao cắt) và giá dưới đám mây: Tín hiệu bán cực mạnh.
b. Vừa:
- Tín hiệu mua/ bán bình thường khi giá gần mây và nằm trong đám mây.
c. Yếu:
- Nếu có 1 tín hiệu cắt tăng giá và giá nằm dưới mây.
- Nếu có 1 tín hiệu cắt giảm giá và giá nằm trên mây.
6. Đám mây có thể sử dụng để nhận diện xu hướng phổ biến của thị trường hoặc có thể dự báo trước xu hướng . Cụ thể:
- Đồ thị IKH thể hiện sự gắn bó giữa mức chống đỡ và kháng cự là những mức có thể dự báo trước nhờám mây.
- Khi đường giá trên đám mây: Xu hướng phổ biến thị trường sẽ tăng.
- Khi đường giá dưới đám mây: Xu hướng phổ biến giảm.
7. Phần cơ bản và quan trọng của IKH là sử dụng đường trễ (Chikou) để đo cường độ tín hiệu mua/ bán :
- Nếu có tín hiệu bán và đường trễ nằm dưới đường giá : Cường độ bán cực lớn.
- Nếu có tín hiệu mua và đường trễ nằm trên đường giá : Chắc chắn thị trường sẽ tăng vì lực mua cực mạnh.
Ghi chú:
- Nếu không có sự hiện diện của đường trễ với vị trí tương quan với đường giá: Các tin hiệu mua/ bán rất yếu.
- Đây là một chỉ số tổng hợp để hình thành các tín hiệu khác.
Chương 3. SỬ DỤNG
I. NGUYÊN LÝ:
- Để tìm tín hiệu giao dịch, dựa vào sự giao cắt của đường tín hiệu và đường xu hướng (tương tự M.A)
- Để xác định cường độ của tín hiệu mua/ bán, dựa vào:
o Vị trí tương quan giữa đường giá và đám mây, hoặc
o Ví trí tương quan của đường giá và đường trễ.
II. TÍN HIỆU GIAO DỊCH
• Mua: Khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ dưới lên.
• Bán : Khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ trên xuống.
III.XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ CÁC TÍN HIỆU MUA/ BÁN
A. Vị trí giá và đám mây:
- Có tín hiệu mua vào: Mạnh: khi giá trên mây
Yếu: khi giá dưới mây
- Có tín hiệu bán ra: Mạnh: giá dưới mây
Yếu: giá trên mây
- Cường độ mua bán trung bình khi giá trong mây.
B. Vị trí đường giá và đường trễ:
- Có tín hiệu mua mạnh: Khi đường trễ trên đường giá.
- Có tín hiệu bán mạnh: Khi trễ dưới giá.
- Các tín hiệu mua/ bán yếu khi không có mặt đường trễ và thiếu vị trí so sánh với đường giá.
VÍ DỤ 1.
Đồ thị IKH áp dụng cho VN Index
(Đồ thị: baphatstock.com)
VÍ DỤ 2.
Đồ thị IKH cho VN Index
(Đồ thị: .com)
CHU XUÂN LƯỢNG
Câu lạc bộ PTKT- Vietstock
[email protected]
NGUYỄN QUANG MINH
Trưởng bộ phận phân tích
[email protected]Last edited by 1nightdream; 15-03-2011 at 07:52 AM.
-
Có 3 thành viên đã cám ơn 1nightdream :
boyfyjero (31-08-2013), giatung2010 (30-10-2014), hoathanh72 (15-03-2011)
-
27-04-2011 07:25 AM #5
Gold Member- Ngày tham gia
- Oct 2009
- Bài viết
- 1,925
- Được cám ơn 617 lần trong 428 bài gởi
Đây là những kinh nghiệm khá lý thú và được trình bày logic. Mình nghĩ sẽ hay hơn nữa nếu như chúng ta gia tăng thêm những ví dụ trong bài.
-
Những thành viên sau đã cám ơn :
boyfyjero (31-08-2013)
Thông tin của chủ đề
Users Browsing this Thread
Có 1 thành viên đang xem chủ đề này. (0 thành viên và 1 khách vãng lai)
Similar Threads
-
Thuế thu nhập chứng khoán
By luckman in forum Kiến thức Chứng khoánTrả lời: 7Bài viết cuối: 22-11-2009, 11:49 PM -
Khai giảng khóa “Ứng dụng PTKT trong đầu tư chứng khoán” tại Hà Nội
By admin in forum Thông báo - Góp ýTrả lời: 4Bài viết cuối: 07-05-2009, 06:59 AM -
“Ứng dụng PTKT trong đầu tư chứng khoán” tại Hà Nội
By quynh minh in forum Tin tức & Tài liệu CLB Phân tích kỹ thuậtTrả lời: 0Bài viết cuối: 24-04-2009, 08:19 AM -
DO ĐÂU QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CHẬM NHẬP CUỘC?
By in forum Quỹ Đầu tư và TTCK Việt NamTrả lời: 0Bài viết cuối: 01-01-1970, 07:00 AM -
Công ty chứng khoán VCBS có vi phạm nghiêm trọng luật Kinh doanh Chứng khoán?
By in forum Giải pháp phát triển TTCKTrả lời: 0Bài viết cuối: 01-01-1970, 07:00 AM
Bookmarks