Hybrid View
-
29-09-2012 09:03 AM #1
Member- Ngày tham gia
- Oct 2003
- Bài viết
- 365
- Được cám ơn 215 lần trong 148 bài gởi
Những series bài viết hay về Phân tích kỹ thuật PTKT
RSI (Relative Strength Index)
Chỉ số RSI giải quyết vấn đề của những dịch chuyển bất thường và giải quyết nhu cầu về một biên độ giới hạn trên và dưới không đổi. Chỉ số RSI được xác định theo công thức sau: RSI = 100 - 100/(1+RS) RS = Trung bình giá đóng cửa tăng của x ngày/Trung bình giá đóng cửa giảm của x ngày...
Chỉ số RSI giải quyết vấn đề của những dịch chuyển bất thường và giải quyết nhu cầu về một biên độ giới hạn trên và dưới không đổi. Chỉ số RSI được xác định theo công thức sau:
RSI = 100 - 100/(1+RS)
RS = Trung bình giá đóng cửa tăng của x ngày/Trung bình giá đóng cửa giảm của x ngày
Số ngày được sử dụng trong tính toán là 14 ngày theo đồ thị hàng ngày; sử dụng đồ thị tuần số ngày sẽ là 14 tuần. Để xác định được các giá trị trung bình đi lên, chúng ta cộng tổng số điểm đạt được trong các ngày giá tăng trong 14 ngày và chia tổng số đó cho 14. Để xác định giá trị trung bình đi xuống, chúng ta cộng tổng số điểm bị mất trong 14 ngày giá giảm và chia lại cho 14. Sau đó “cường độ tương đối - RS” được xác định bằng cách chia trung bình giá tăng cho trung bình giá giảm. Giá trị RS này sau đó được đưa vào trong công thức tính RSI. Số lượng ngày có thể thay đổi bằng cách thay đổi giá trị của x.
Ví dụ minh họa:
[IMG]http://learning.************/blogs/technicalanalysis/images/RSI.jpg[/IMG]
Đường RSI (sử dụng RSI 14 ngày) trong trường hợp này chúng ta có thể lấy 2 mức biên là 80 (overbought) và 20 (eoversold), biểu đồ đã cho thấy RSI đang đi xuống khi gặp mức 80 như vậy giá sẽ không thể vượt hơn mức trước đó và bạn nên mua khi giá rớt xuống tới lúc mà đường RSI chạm mức 30 ( chúng ta nên chọn 30 thay cho 20 trong trường hợp này). Tuy nhiên để rõ hơn thì cần kết hợp với đường Stochastic Oscillator hay ADX.
Sử dụng RSI trong hệ thống mua bán (trading system):
1. Các mức của RSI: 70% (thường dùng là 80%) là mức mà nhà đầu tư bán quá nhiều (overbought), 30% (thường dùng là 20%) là mức mà nhà đầu tư mua quá nhiều (oversold). Mua khi thị trường ở mức oversold và bán khi thị trường ở overbought lưu ý chỉ áp dụng điều này cho 1 thời kỳ biến động còn khi đang hình thành 1 xu hướng thì sẽ không đúng.
2. EMA như là vai trò của đường hỗ trợ hay kháng cự (support or resistance). Mua khi RSI tăng lên trên EMA và bán khi RSI rơi xuống dưới EMA. EMA là 1 tính hiệu trễ và thường đưa ra tín hiệu mua khi vượt qua thời kỳ uptrend.
3. Bullish divergence (tín hiệu phân kỳ mua): tín hiệu mua khi đường giá đang đi xuống trong khi RSI thì đang tăng, tương tự bearish divergence (tín hiệu phân kỳ bán): tín hiệu bán khi đường giá tăng trong khi đường RSi thì lại giảm. Mặt hạn chế của sự phân kỳ (divergence) là chúng cố gắng báo trước 1 xu hướng đảo chiều thay vì xác định theo 1 xu hướng.
4. Dạng đồ thị: xu hướng, kháng cự/hỗ trợ, tam giác (triangles), đầu-vai (head and shoulders) khi áp dụng RSI nó giống như đường dẫn cho giá. Cái dở là dạng đồ thị: xu hướng, tam giá... là quan điểm cá nhân phụ thuộc vào chủ quan của từng traders nên không thể sử dụng trong trading system.
Bố cục của RSI và Bollinger Bands: Chúng ta áp dụng Bollinger Bands (BB) để nghiên cứu chỉ báo RSI. Tín hiệu mua xảy ra khi RSI rớt xuống dưới dải dưới của BB (lower BB), tín hiệu mua xuất hiện khi RSI tăng vượt qua dải trên của BB (upper BB). Đây là những chỉ báo tương phản xu hướng vì chúng ta cần phải sử dụng thêm vài bộ lọc của xu hướng. Chúng ta có thể thêm vào chỉ báo MACD vào bộ lọc xu hướng như sau: nếu MACD > 0 thì xu hướng đi lên.
Hình minh họa:
[IMG]http://learning.************/blogs/technicalanalysis/images/RSI%202.jpg[/IMG]Cuộc đời tàn nhẫn nuôi anh lớn
Xã hội khốn nạn dạy anh khôn
-
13-08-2013 05:17 PM #2
Member- Ngày tham gia
- Oct 2003
- Bài viết
- 365
- Được cám ơn 215 lần trong 148 bài gởi
Bài 11 - Các hình mẫu phân tích kỹ thuật (Chart Patterns) - Phần 6
Khoảng trống (Gaps) được xem là 1 phần không thể thiếu trong phân tích kỹ thuật sử dụng đồ thị nến Nhật, đây là 1 kỹ thuật vô cùng quan trọng trong đồ thị nến. Để định nghĩa đơn giản 1 khoảng trống như sau: khoảng trống xuất hiện khi giá mở cửa không trùng với giá đóng cửa của ngày hôm trước, có nghĩa là không có giá trị và cũng không có khối lượng giao dịch trao tay giữa khoảng trống này....
Mô hình khoảng trống Gaps (Windows)
Khoảng trống (Gaps) được xem là 1 phần không thể thiếu trong kỹ thuật sử dụng đồ thị nến Nhật, đây là 1 kỹ thuật vô cùng quan trọng trong đồ thị nến. Để định nghĩa đơn giản 1 khoảng trống như sau: khoảng trống xuất hiện khi giá mở cửa không trùng với giá đóng cửa của ngày hôm trước, có nghĩa là không có giá trị và cũng không có khối lượng giao dịch trao tay giữa khoảng trống này.
Một khoảng trống tăng giá (Gap Up) xảy ra khi giá mở cửa ngày thứ 2 lớn hơn giá đóng cửa của ngày thứ 1. Trái lại, 1 khoảng trống giảm giá (Gap Down) xảy ra khi giá mở cửa của ngày thứ 2 thấp hơn giá đóng cửa của ngày thứ 1.
Có rất nhiều diễn biến tâm lý ẩn đằng sau khoảng trống này, chúng có thể thường được sử dụng như sau:
* Kháng cự (Resistance): Khi đường giá tạo ra 1 khoảng trống giảm giá thì khoảng trống đó đóng vai trò là đường kháng cự lâu dài và bền vững.
* Hỗ trợ (Support): Khi đường giá tạo 1 khoảng trống tăng giá thì khoảng trống đó có thể đóng vai trò là ngưỡng hỗ trợ của đường giá trong tương lai lâu dài và bền vững.
Ví dụ minh hoạ khoảng trống tăng:
[IMG]http://learning.************/blogs/technicalanalysis/images/gap.jpg[/IMG]
Thông thường sau 1 khoảng trống thì đường giá sẽ có khuynh hướng lấp đầy khoảng trống đó, đây là 1 hiện tượng rất thường xảy ra. Hãy tưởng tượng khoảng trống như là 1 lỗ thủng trên bức tranh đồ thị giá và chúng ta cần phải khoả lấp lỗ thủng đó. Thông thường sau khi đường giá lấp đầy khoảng trống thì nó có khuynh hướng tiếp tục tiếp tục di chuyển theo hướng đã tạo ra khoảng trống trước đó.
Như ví dụ minh hoạ trên, đường giá đã đảo chiều tăng giá trở lại (cùng chiều với hướng di chuyển đường giá tạo ra khoảng trống trước đó), sau khi khoảng trống được lấp đầy thì lúc này nó (khoảng trống) đóng vai trò như là mức hỗ trợ. Các nhà đầu tư và đầu cơ xem đây là vùng hầu như chắc chắn sẽ tăng lên.
Tương tự, ví dụ minh hoạ khoảng trống giảm:
[IMG]http://learning.************/blogs/technicalanalysis/images/gap2.jpg[/IMG]
Khoảng trống giảm đóng vai trò là vùng kháng cự và khoảng trống tăng đóng vai trò như là vùng hỗ trợ.
Khoảng trống là vùng rất quan trọng trong đồ thị giá, chúng có thể giúp nhà đầu tư sử dụng phân tích kỹ thuật tốt hơn trong việc tìm kiếm những vùng hỗ trợ và kháng cự. Nó cho ta biết vùng hỗ trợ và kháng cự làm việc như thế nào, và chúng ta có thể sử dụng chúng để xây dựng, điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình cho phù hợp. Khoảng trống là phần rất quan trọng trong mẫu đồ thị nến, nó là 1 dạng mẫu đồ thị đặc biệt cần được lưu ý.Cuộc đời tàn nhẫn nuôi anh lớn
Xã hội khốn nạn dạy anh khôn
-
Những thành viên sau đã cám ơn :
tigeran (14-08-2013)
-
29-08-2013 03:05 PM #3
- Ngày tham gia
- Aug 2013
- Bài viết
- 5
- Được cám ơn 1 lần trong 1 bài gởi
Chắc còn phải học hỏi các anh chị dài dài rồi!
Thông tin của chủ đề
Users Browsing this Thread
Có 1 thành viên đang xem chủ đề này. (0 thành viên và 1 khách vãng lai)
Similar Threads
-
Những series bài hay về phần mềm phân tích kỹ thuật MetaStock
By tigeran in forum Phân tích kỹ thuật MetaStockTrả lời: 37Bài viết cuối: 27-11-2017, 03:15 PM -
Những series bài hay về phần mềm phân tích kỹ thuật AmiBroker
By tigeran in forum Phân tích kỹ thuật AmiBrokerTrả lời: 37Bài viết cuối: 15-11-2016, 04:27 PM -
Phân tích kỹ thuật (PTKT) – lý thuyết, ứng dụng và phản biện
By tigeran in forum Kiến thức về Phân tích kỹ thuậtTrả lời: 14Bài viết cuối: 15-09-2012, 10:34 AM -
Một bài phân tích hay, có lý và khách quan
By Brainstorm in forum Thảo luận Tình hìnhTrả lời: 0Bài viết cuối: 17-06-2012, 11:41 PM -
Những kinh nghiệm về phân tích kỹ thuật được chia sẻ tại buổi ofline CLB PTKT
By tigeran in forum Nhận định thị trường bằng Phân tích kỹ thuậtTrả lời: 0Bài viết cuối: 06-07-2010, 09:08 AM
Bookmarks