PHẦN HAI - CÁC CHỈ SỐ THÔNG DỤNG TRONG PTKT
BÀI 6 - DẢI BOLLINGER
Chương 1. TỒNG QUAN
I. Ý NGHĨA
Dải Bollinger là một chỉ số về dao động được sử dụng phổ biến trong PTKT.
Xuất phát từ việc quan sát giá cổ phiếu, John Bollinger (1960) đã giới thiệu công cụ liên kết giữa trung bình động và độ lệch chuẩn nhằm dự báo về khả năng dao động của cổ phiếu – dải Bollinger.
J.Bollinger thấy rằng: Giá cổ phiếu luôn biến đổi chứ không ổn định theo một tỷ lệ nào đó. Vì vậy, cơ sở của dải Bollinger là: giá cả có khuynh hướng dao động trong một khoảng giới hạn nhất định.
Dải Bollinger được xác định dựa trên sự biến động giá chứng khoán với mục đích cung cấp khái niệm tương quan về các mức giá cao thấp. Vì vậy, nó có giá trị và có nhiều tác dụng, cho phép người sử dụng so sánh độ không ổn định và các mức giá liên quan trong một khoảng thời gian.
Các tên khác: Dải băng đô lệch chuẩn, dải biên độ biến động giá.Viết tắt: dải BB.
II. CẤU TẠO
1. Cấu tạo:
Dải Bollinger (gọi tắt dải BB) gồm 3 đường, vẽ trên cùng đồ thị giá.
- Đường trung bình: nằm giữa, là đường trung bình động giản đơn với số phiên mặc định 20 (ngày, tuần, tháng) – SMA20
- Đường biên trên: nằm phía trên đường trung bình, có độ lệch chuẩn bằng 2, tính toán từ dữ liệu giá của 20 phiên. Giá trị đường biên trên = SMA 20 + 2 độ lệch chuẩn.
- Đường biên dưới: nằm dưới đường trung bình, có độ lệch chuẩn bằng 2. Giá trị đường biên dưới = SMA 20 – 2 độ lệch chuẩn.
2. Đặc điểm cấu tạo:
- Trên đồ thị giá, 3 đường trên cùng xuất hiện, biểu thị sự tương tác giữa dải BB và đường SMA20.
- Khoảng cách giữa 2 đường biên với đường (SMA20) được xác định bằng độ lệch chuẩn của giá, thể hiện sự biến động của thị trường: Thị trường biến động càng mạnh khoảng cách này càng rộng ra và ngược lại.
- Khoảng cách giữa 2 biên là bề rộng của dải BB: Bề rộng dải có nhiều đặc điểm và là một công cụ rất tốt để kiểm tra mức độ chính xác của hiện tượng tăng trưởng hay suy thoái của thị trường.
- Sự di chuyển các đường biên:
o Khi hai biên di chuyển xa nhau và theo hai hướng khác nhau: Giá vừa biến động mạnh.
o Khi các đường biên di chuyển cùng chiều với đường giá: Sự kiện biến động mạnh chấm dứt.
o Khi hai biên đổi hướng rồi di chuyển cùng chiều với nhau: Sự biến động giá giảm dần.
III. CÔNG DỤNG
Công dụng cơ bản của dải Bollinger là dự đoán mức độ biến động giá cả. Cụ thể:
1. Xác nhận tình trạng quá mua/ quá bán.
2. Đo cường độ hướng đi của đường giá.
3. Cung cấp các tín hiệu giao dịch.
Cũng như các chỉ số PTKT khác, khi sử dụng thường có một “độ trễ” nhất định, dải Bollinger cũng không có ngoại lệ. Vì vậy thường phối hợp với các chỉ số PTKT khác hoặc các phương pháp PTKT khác.
Chương 2. TÍNH CHẤT & ĐẶC ĐIỂM
I. ĐỘ LỆCH CHUẨN
1. Ý nghĩa:
Độ lệch chuẩn là một đơn vị đo lường thống kê, đánh giá độ bất ổn định của đồ thị giá. Nó là thước đo độ dao động nên các đường biên cũng tự điều chỉnh : Mở rộng ra khi thị trường dao động mạnh và thu hẹp lại khi thị trường ổn định hơn.
2. Tác dụng:
Độ lệch chuẩn có một số tác dụng cơ bản như sau:
o Đáp ứng nhanh sự biến động giá.
o Xác định sự ổn định số lượng thống kê
o Phản ảnh sự phân tán của giá quanh giá trị trung bình.
Sử dụng độ lệch chuẩn sẽ đảm bảo dải BB đáp ứng nhanh với sự biến động giá cả, ngoài ra nó còn phản hồi độ bất ổn định cao hay thấp.
Độ lệch chuẩn càng thấp thì mức độ ổn định số liệu càng cao. Khi đó, dao động quanh giá trị trung bình càng nhỏ. Ngược lại, độ lệch chuẩn càng cao thì mức độ ổn định của số liệu càng thấp, dao động quanh giá trị trung bình càng thấp. Như vậy, độ lệch chuẩn xác định sự ổn định số lượng thống kê quanh giá trị trung bình.
Từ những nhận định trên, chúng ta suy ra:
- Nếu giá cổ phiếu có độ lệch chuẩn nhỏ thì sự biến thiên của nó quanh đường trung bình (SMA20) sẽ thấp và ngược lại. Như vậy, độ lệch chuẩn cho ta rõ mức giá được phân tán quanh giá trị trung bình như thế nào.
- Giá sẽ dao động trong khoảng giữa 2 đường biên và có xu hướng xoay quanh SMA20. Giá ít khi vượt ra ngoài phạm vi dải BB. Cụ thể:
o Rất ít khi giá đóng cửa cao hơn biên trên.
o Rất hiếm khi giá đóng cửa thấp hơn biên dưới .
Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu gần đây cho ta biết: Đường giá có xác suất nằm trong dải là 70% và phần còn lại – 30% nằm ngoài dải BB.
3. Tính toán:
Việc tính toán độ lệch chuẩn thuộc lĩnh vực toán học, nằm ngoài nội dung bài chuyên luận này.
II. QUAN HỆ GIỮA DẢI BOLLINGER VỚI GIÁ CẢ
1. Mục tiêu dải Bollinger:
Mục tiêu cơ bản của dải BB là: Xác định quan hệ giữa các mức giá và độ bất ổn định, đồng thời dự báo mức độ biến động giá cổ phiếu, góp phần cung cấp các tín hiệu cảnh báo quan trọng.
Như vậy, mục tiêu của dải BB là đưa ra các khái niệm tương quan về các mức giá cao và giá thấp. Cụ thể: Giá gọi là cao khi gần đường biên trên và thấp khi gần đường biên dưới.
So sánh các tín hiệu giao dịch khi dùng dải BB với các tín hiệu giao dịch khi dùng các chỉ số PTKT khác, ta thấy các định nghĩa về “giá cao – giá thấp” ở trên rất có ích và có tác dụng lớn cho các quyết định đầu tư.
2. Mục tiêu giá:
Dải BB còn được sử dụng như mục tiêu của giá cả. Khi giá vượt khỏi đường biên dưới rồi leo lên cắt đường trung bình (SMA20): Đường biên trên là mục tiêu giá cao hơn và ngược lại.
Trong bối cảnh thị trường tăng giá mạnh, giá thường dao động khoảng giữa biên trên và SMA20.
Nếu giá cắt và di chuyển xuống dưới SMA20 - tín hiệu cảnh báo: đã xuất hiện xu hướng giảm giá.
3. Quá mua/ quá bán:
Quan hệ giữa giá cả và dải BB còn cho ta xác định được hiện tượng “quá mua- quá bán” bằng sự giao cắt của đường giá với 2 đường biên. Cụ thể:
o Quá mua: Khi giá cắt và vượt lên biên trên.
o Quá bán : Khi giá cắt và giảm thấp xuống dưới biên dưới.
III. BỀ RỘNG DẢI BOLLINGER
1. Ý nghĩa:
Bề rộng dải BB là khoảng cách giữa 2 đường biên trên và biên dưới dùng để đo lường sự biến động giá cả.
Căn cứ vào bề rộng dải BB để tìm hiểu tình hình thị trường là một biện pháp khác ngoài cách sử dụng độ lệch chuẩn.
Vì vậy cần lưu ý:
- Độ rộng và độ hẹp của dải BB xen kẽ nhau.
- Dải BB mở rộng hay thu hẹp phụ thuộc vào mức độ dao động giá trong 20 ngày gần nhất.
- Sự co giãn của dải BB kết hợp với khối lượng giao dịch tăng là tín hiệu cho một xu hướng mới.
2. Các hình thái:
a. Khi bề rộng dải lớn:
- Thị trường sôi động và sự dao động giá lớn: Dải BB mở rộng và ngược lại.
- Thị trường tăng hoặc giảm càng mạnh: Bề rộng dải BB càng lớn.
- Khi bề rộng dải cực lớn: Thị trường vô cùng sôi động đồng thời giá tăng vọt . Lúc này rất dể xảy ra hiện tượng suy thoái. Tín hiệu cảnh báo hiện tượng suy thoái xuất hiện khi bề rộng dải BB bắt đầu co lại.
- Trong bối cảnh thị trường tăng trưởng và bề rộng dải BB đạt tới giá trị cực đại: Giá cả sẽ có xu hướng ổn định trong ngắn hạn, đó là những “ngày phân phối”.
Nhắc lại:
Một chu kỳ tăng trưởng có từ 3-5 ngày phân phối.
b. Khi bề rộng dải nhỏ hẹp:
Dải BB co hẹp lại cho ta một bức tranh khá nhiều màu sắc:
- Tính thanh khoản của thị trường thấp và không có đợt tăng giá mạnh.
- Thị trường ở thế cân bằng giữa mua/ bán và giá cả biến động nhỏ, ổn định trên cơ sở một thị trường không có xu hướng rõ rệt.
- Khi dải BB co hẹp trong một thời gian dài: Tín hiệu cảnh báo thị trường sẽ xuất hiện một xu hướng mới, sắp xảy ra một sự biến động (tăng /giảm) lớn.
Theo J.Bollinger: “Nên phối hợp với RSI và khối lượng giao dịch để xác định cụ thể sự kiện biến động mạnh kể trên”.
Nhắc lại:
o Khi hai biên xa nhau một cách bất thường: Xu hướng hiện tại sắp chấm dứt.
o Khi hai biên thu hẹp: Thị trường bắt đầu hình thành một xu hướng mới.
3. Sử dụng bề rộng dải Bollinger:
- Nguyên lý:
o Mua: khi BB thu hẹp
o Bán : khi BB mở rộng
Tuy nhiên không nên sử dụng bề rộng dải BB như một chỉ số PTKT duy nhất để dự đoán thị trường mà chỉ nên dùng nó để kiểm tra mức độ chính xác về sự tăng trưởng hay suy thoái.
- Khi sử dụng bề rộng dải BB cần đặc biệt lưu ý tới các đỉnh (có giá trị lớn) và các đáy (có giá trị nhỏ) như sau:
o Khi bề rộng dải BB đạt tới đỉnh có giá trị lớn rồi bắt đầu suy giảm: Tín hiệu cảnh báo xu thế hiện tại đã kết thúc.
o Khi bề rộng dải BB đạt tới đáy với giá trị nhỏ đang bắt đầu tăng trở lại: Tín hiệu cảnh báo thị trường không xu thế đã chấm dứt đồng thời sẽ hình thành một xu thế (tăng/giảm) mới.
- Khi quan sát đồ thị, ta biết rằng: Dải BB thu hẹp cho biết thị trường ít biến động và ngược lại. Nhiều nhà đầu tư đã lợi dụng sự dao động đó để giao dịch, hình thành một chiến lược đầu tư gọi là: “Chiến lược mua - bán quyền chọn”
Hiện nay (2010), các hình thức kinh doanh như chứng quyền, mua bán quyền chọn, bán khống…hoặc một số công cụ chứng khoán phái sinh khác chưa được áp dụng tại TTCK Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn cần tìm hiểu vì:
- Liên quan tới đặc điểm dải BB.
- Biết để sau này áp dụng.
4. Chiến lược mua – bán quyền chọn:
* Nguyên lý:
Dải BB rất phù hợp với trường phái kinh doanh theo sự dao động giá, vì vậy nó rất ích cho các nhà đầu tư mua bán quyền chọn (còn gọi là mua bán option hoặc option).
Có 2 phương thức cơ bản:
a. Chọn mua option khi giá dao động nhỏ với hy vọng bán option ở mức giá cao hơn khi mức dao động giá tăng.
b. Chọn bán option ở mức giá dao động lớn với hy vọng mức dao động sẽ giảm để sau đó mua lại option này ở mức giá rẻ hơn.
* Chiến lược cụ thể:
Mua:
o Khi option khá rẻ thì dải BB co lại- mua vào (Ví dụ: Hợp đồng chứng khoán 1 chiều, 2 chiều)
o Lý do: Sau khi giá đột ngột di chuyển nhanh thì sẽ có khuynh hướng bình ổn. Khi đó, sau khi giá ổn định, dải BB sẽ có giá trị giống nhau trong vài ba phiên. Sau đó, thông thường đường giá sẽ di chuyển trở lại. Vì vậy, mua option khi dải BB bắt đầu co lại là hành động tốt nhất.
Bán:
o Khi option khá đắt là lúc dải BB mở rộng. Lúc này nhà đầu tư nên bán option.
o Lý do: Khi giá biến động (tăng/ giảm) lớn thì các đường của dải BB tách xa nhau. Sau đó giá sẽ có khuynh hướng trở về ổn định nên độ dao động thấp. Vì vậy trong tương lai, đường giá sẽ bị thắt chặt lại khi các đường trong dải BB tách xa nhau.
IV. DẢI BOLLINGER VỚI VẤN ĐỀ XU HƯỚNG:
Với hai chức năng chính:
- Xác định khoảng thời gian biến động giá cao hay thấp.
- Xác định khoảng thời gian giá đang ở mức chống đỡ hay kháng cự.
Vì vậy dải BB không xác định xu hướng tương lai và thường được dùng bổ sung cho các phương pháp PTKT khác. Nó thường được dùng để đo cường độ hướng đi của xu hướng giá.
1. Xu hướng tăng mạnh:
o Đường giá luôn nằm ở nửa trên dải BB (khoảng cách giữa biên trên và đường SMA20)
o Khi đó SMA20 là đường chống đỡ cho xu hướng.
o Nếu giá đi xuống dưới SMA20: tín hiệu đảo chiều.
2. Xu hướng giảm mạnh:
o Đường giá nằm ở nửa dưới dải BB (khoảng cách giữa SMA20 và biên dưới)
o Khi đó, SMA20 là đường kháng cự cho xu hướng giá.
Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể dựa vào hiện tượng giá vượt ra ngoài phạm vi dải BB để tìm hiểu xu thế thị trường. Cụ thể:
1. Khi giá vượt ra ngoài dải BB rồi nằm ngoài tiếp:
Khi giá vượt ra ngoài dải BB rồi tiếp tục nằm ở đó: Tín hiệu cảnh báo xu thế ( tăng/ giảm giá) hiện tại còn đang tiếp tục như sau:
o Nếu giá nằm quá biên trên và kéo dài: Xu thế tăng giá sẽ tiếp tục tăng mạnh hơn nữa.
o Nếu giá nằm dưới biên dưới và cũng kéo dài: Tín hiệu khẳng định xu thế giảm còn tiếp tục giảm mạnh.
2. Khi giá vượt ra ngoài dải BB rồi quay vào trong:
Khi giá quay vào trong phạm vi dải BB sẽ cho ta các hiện tượng:
o Nếu giá cổ phiếu vượt quá biên trên rồi sau đó lập một đỉnh khác nằm trong dải: Tín hiệu cảnh báo xu thế tăng hiện tại chấm dứt, đảo chiều sang giảm hoặc không có xu hướng (đi ngang)
Tín hiệu càng được khẳng định nếu sau đó giá giảm xuống thấp hơn SMA20..
o Nếu giá cổ phiếu xuống thấp hơn biên dưới rồi sau đó thiếp lập một đáy khác nằm trong dải: Tín hiệu cảnh báo xu thế giảm hiện tại chấm dứt, đảo chiều sang tăng hoặc đi ngang (không xu thế).
Tín hiệu càng được khẳng định nếu sau đó giá vượt lên trên SMA20.
Tóm lại tín hiệu đảo chiều được báo hiệu khi các đỉnh và đáy hình thành bên ngoài dải được theo sau bởi các đỉnh và đáy bên trong dải.
Chương 3. SỬ DỤNG
I. NGUYÊN LÝ
Khi sử dụng dải Bollinger cho chiến lược đầu tư, chúng ta dựa vào hai vấn đề cơ bản:
- Phạm vị hoạt động của đường giá.
- Hiện tượng vượt ngưỡng của dải BB.
II. SỬ DỤNG PHẠM VI DẢI
Khoảng cách giữa hai biên là phạm vi hoạt động của đường giá (bề rộng dải)
Đường giá hiếm khi vượt khỏi phạm vi hai biên và có khuynh hướng bao quanh đường trung bình (SMA20). Từ đó, ta có các tín hiệu giao dịch như sau:
o Mua:
Bắt đầu mua vào (hoặc mua rải) khi giá nằm ngoài, thấp hơn biên dưới.
o Bán:
Bắt đầu bán ra (hoặc ngừng mua rải) khi giá nằm ngoài, cao hơn biên trên.
III. SỬ DỤNG HIỆN TƯỢNG VƯỢT NGƯỠNG
1. Cách sử dụng đơn giản nhất là dùng hai đường biên làm mốc các tín hiệu giao dịch:
- Khi giá đi xuống và cắt SMA20 : Biên dưới là đường mua vào.
- Khi giá bật lên sau khi chạm biên dưới rồi cắt SMA20: Thời điểm chốt lời phù hợp nhất.
2. Điều kiện giao dịch:
o Mua:
Đường giá phải nằm cao hơn biên trên với điều kiện trước đó đã có nhiều phiên củng cố mức giá này.
o Bán :
Đường giá phải nằm thấp hơn biên dưới với điều kiện các chỉ số PTKT khác cũng xác nhận điều này.
3. Tóm lại:
o Mua:
Khi giá giảm, chạm biên dưới rồi bật lên.
o Bán:
Khi giá tăng, chạm biên trên rồi rớt xuống.
Ghi chú:
• Khi đường giá chạm hai biên: chưa phải là tín hiệu mua bán mà mới chỉ là thông báo giá cao hay thấp.
• Lưu ý tránh những “cái bẫy của thị trường” : Nhiều khi dải BB cho ta các tín hiệu quá bán ( giá gần biên dưới) nhưng giá vẫn giảm liên tục khiến cho dải BB tiếp tục mở rộng về biên dưới.
Với trường hợp quá mua (giá gần biên trên) hiện tượng tương tự.
• So sánh 2 cách dùng “phạm vi” và “vượt ngưỡng”:
Về tổng thể, phương pháp sử dụng sự vượt ngưỡng của đường giá hoàn toàn trái ngược với cách dùng phạm vi dải BB. Tuy nhiên, nó có nhiều ưu điểm và một số đặc điểm cần chú ý:
- Phải có nhiều phiên có mức giá tăng vượt ngưỡng.
- Nếu giá đóng cửa nằm ngoài dải BB: Phải sử dụng các chỉ số PTKT khác, đồng thời dùng các đường “chống đỡ” và “kháng cự” để bổ sung cho các quyết định giao dịch hợp lý.
IV. DẢI BOLLINGER PHỐI HỢP VỚI CÁC CHỈ SỐ PTKT KHÁC
Khi sử dụng dải BB có thể phối hợp với các chỉ số PTKT khác (Ví dụ: RSI, ADX…) hoặc phương pháp PTKT khác (Ví dụ: Phân tích mô hình…) sẽ cung cấp cho chúng ta những tín hiệu giao dịch đa dạng và có lợi.
1. Với RSI:
o Mua: Khi RSI giảm, dưới biên dưới dải BB.
o Bán: Khi RSI tăng, vượt qua biên trên BB.
2. Với ADX:
o Mua:
- Khi giá thấp hơn biên dưới dải BB
- DI+ > DI-
- Đường ADX vượt mức 20
- ADX và DI + tăng còn DI- giảm.
o Bán
- Khi giá ở trên biên trên dải BB
- ADX vượt lên 20
- ADX và DI- tăng còn DI+ giảm.
3. Với mô hình 2 đỉnh và 2 đáy:
* Khái niệm về mô hình 2 đỉnh/ 2 đáy:
Mô hình 2 đỉnh/ 2 đáy nằm trong phương pháp PTKT: “Phân tích mô hình”
Mô hình 2 đỉnh/ 2 đáy hình thành khi đường giá tạo nên 2 đỉnh hoặc 2 đáy liên tiếp trên đồ thị giá.
- Mô hình 2 đáy: Tín hiệu cảnh báo đảo chiều: Xu thế giảm trở thành xu thế tăng.
- Mô hình 2 đỉnh: Tín hiệu cảnh báo: xu thế giảm giá đã bắt đầu.
Chú ý:
Để tránh rủi ro, không nên vội vã nhảy ngay vào thị trường mà nên đợi tới khi xuất hiện hiện tượng đảo chiều thật sự (ở mô hình 2 đỉnh) và xuất hiện sự đột biến giá (ở mô hình 2 đỉnh)
*Dải Bollinger với mô hình 2 đỉnh/2 đáy
• Mô hình 2 đáy:
a. Cấu tạo:
Đường giá giảm, cắt biên dưới tạo ra đáy (1) sau đó tạo đáy (2) nằm phía trên biên dưới. Mức đáy (2) có thể cao hoặc thấp hơn đáy (1) nhưng đáy (2) bao giờ cũng phải nằm phía trên biên dưới.
b. Tính chất:
Mô hình 2 đáy kếp hợp với dải BB: báo hiệu thị trường sẽ tăng mạnh đồng thời là tín hiệu mua vào. Tín hiệu càng được củng cố khi đường giá đi lên, cắt SMA20 sau khi đã hoàn thành mô hình.
• Mô hình 2 đỉnh:
a. Cấu tạo:
Giá vượt khỏi biên trên, tạo đỉnh (3) sau đó giảm xuống tạo đỉnh (4) nằm phái dưới biên trên.
b. Tính chất:
Mô hình 2 đỉnh kết hợp với dải BB báo hiệu thị trường suy giảm đồng thời là tín hiệu bán ra.
Mô hình 2 đỉnh chỉ được khẳng định khi đường giá giảm và cắt đường SMA20.
Ghi chú:
1. Với mô hình 2 đỉnh nhà đầu tư nên chốt lời khi giá đã cắt biên trên.
2. Khi giá giảm, liên tiếp tạo ra các mô hình 2 đáy nhưng xu thế tăng không mạnh thì chưa phải là thời điểm mua vào. Vì vậy cần xác định rõ: “Xu hướng tăng chỉ được khẳng định khi giá tiếp tục đi lên, cắt SMA20 sau khi đã hoàn tất mô hình 2 đáy.
3. Ngoài khả năng dự báo đỉnh (bán) và đáy ( mua), dải BB còn là 1 công cụ hữu ích cho các nhà đầu tư “lướt sóng” bằng cách quan sát bề rộng của dải hoặc căn cứ sự dao động của nó như Mục III - Chương 2 đã đề cập (Mua bán quyền chọn).
4. Hình minh họa :
http://s1193.photobucket.com/albums/aa345/minhtaiphiet/?action=view¤t=clip_image002-1.jpg
Chương 4. TỔNG KẾT & VÍ DỤ
TỔNG KẾT
I. KHÁI NIỆM
1. Dải Bollinger là một chỉ số về dao động, dựa trên quan điểm: “Giá cả có khuynh hướng dao động trong một khoảng giới hạn nhất định”
2. Dải BB gồm 3 đường: đường trung bình ở giữa (SMA20) và 2 đường biên (biên trên & biên dưới).
Khoảng cách giữa đường trung bình và 2 biên xác định bằng độ lệch chuẩn, thể hiện sự biến động của thị trường .
Khoảng cách giữa 2 biên là bề rộng dải, dùng để kiểm tra mức độ chính xác của hiện tượng tăng trưởng hay suy thoái của thị trường.
3. Độ lệch chuẩn đánh giá độ bất ổn định của đồ thị giá, xác định sự ổn định của số lượng thống kê xung quanh giá trị trung bình.
4. Bề rộng dải Bollinger :
o Bề rộng dải lớn và mở rộng: Thị trường sôi động, dao động giá lớn.
o Bề rộng dải nhỏ và thu hẹp: Thị trường không có xu hướng rõ rệt, giá cả ổn định.
II. VẤN ĐỀ XU HƯỚNG
1. Đo cường độ hướng đi của đường giá:
o Xu hướng tăng: Giá nằm ở nửa trên giá BB.
o Xu hướng giảm: Giá nằm ở nửa dưới dải BB.
2. Xác định xu hướng:
o Giá vượt ra ngoài dải rồi ở đó: Xu thế (tăng/giảm) còn tiếp tục
o Giá vượt ra ngoài rồi quay lại: Tín hiệu đảo chiều.
III. SỬ DỤNG
1. Sử dụng bề rộng dải:
o Mua: Khi giá thấp hơn biên dưới
o Bán : Khi giá cao hơn biên trên
2. Sử dụng sự vượt ngưỡng của các đường biên:
o Mua: Khi giá giảm, chạm biên dưới rồi bật lên
o Bán : Khi giá tăng, chạm biên trên rồi rớt xuống.
CÁC VÍ DỤ MINH HỌA
VÍ DỤ 1
Khảo sát cấu tạo dải Bollinger và phạm vi hoạt động của giá cổ phiếu ABT
(Đồ thị: Công ty Quả Cầu Vàng)
VÍ DỤ 2
Khảo sát sự di chuyển của đường giá và sự kết hợp của dải Bollinger với mô hình 2 đỉnh/ 2 đáy của cổ phiếu Công ty Vận tải Hà Tiên – HTV
(Đồ thị: Vietstock)
(1): Đường giá vượt quá biên trên, RSI chỉ: quá mua
(2): Đường giá thấp hơn biên dưới. RSI chỉ: quá bán
(1) và (2) cho ta rõ: Hiện tại sự tăng và giảm rất mạnh. Các vòng tròn trên đồ thị: Giá vượt ra ngoài dải B rồi quay trở lại vào trong:
- Vòng (1) và (4): Đường giá tạo một đỉnh nằm trên biên trên và đỉnh tiếp theo nằm trong dải: Tín hiệu cảnh báo thị trường đảo chiều sang giảm và càng được xác định hơn khi giá xuống cắt SMA20.
- Vòng (2) và (4): Đường gái tạo một đáy thấp hơn biên dưới và đáy tiếp theo nằm trong dải: Tín hiệu cảnh báo thị trường đảo chiều sang tăng.
- Chú ý vùng (3): Khẳng định hiện tượng đảo chiều ở trên vì giá cắt và vượt SMA20.
VÍ DỤ 3
Khảo sát các tín hiệu mua/ bán khi giá vượt lên hoặc xuống dưới dải Bollinger và sự kết hợp của dải Bollinger với mô hình 2 đỉnh/ 2 đáy
(Đồ thị: Công ty Cổ Phiếu 68)
CHU XUÂN LƯỢNG
Câu lạc bộ PTKT- Vietstock
[email protected]
NGUYỄN QUANG MINH
Trưởng bộ phận phân tích
[email protected]