Pháp lệnh ngoại hối Việt
Nam

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2 của Quốc hội khoá X, kỳ họp
thứ 10;
Căn cứ vào Nghị quyết số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của
Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh năm 2005;
Pháp lệnh này quy định về hoạt động ngoại hối.
UỶ BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Số: 28/2005/PL-UBTVQH11 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Pháp lệnh này điều chỉnh các hoạt động ngoại hối tại nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức,
cá nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối tại Việt Nam.

2. Các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động ngoại hối.

Điều 3.
Chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực hiện chính sách quản lý ngoại hối nhằm tạo điều kiện thuận lợi và
bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế; thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc
gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam; thực hiện mục tiêu trên lãnh
thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam; thực hiện các cam kết của Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu
lực quản lý nhà nước về ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của
Việt Nam.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Pháp lệnh này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ngoại hối bao gồm:
a) Đồng tiền
của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử
dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ);
b)
Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ,
hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có
giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ
phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà
nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi,
hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
đ)
Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển
vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc
tế.

2. Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:

a) Tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau
đây gọi là tổ chức tín dụng);
b) Tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này (sau đây gọi
là tổ chức kinh tế);
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt
Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
của Việt Nam tại nước ngoài;
đ) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ
chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
e) Công dân Việt Nam cư trú
tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng;
công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại điểm d và điểm đ khoản
này và cá nhân đi theo họ;
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa
bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có
thời hạn từ 12 tháng trở lên, trừ các trường hợp người nước ngoài học tập, chữa
bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, văn phòng
đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.

3. Người không cư trú
là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Giao dịch vốn
là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú với người không cư trú trong các lĩnh
vực sau đây:
a) Đầu tư trực tiếp;
b) Đầu tư vào các giấy tờ có giá;

c) Vay và trả nợ nước ngoài;
d) Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài;
đ)
Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Giao
dịch vãng lai là giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú không vì mục
đích chuyển vốn.

6. Thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng
lai bao gồm:
a) Các khoản thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ;
b) Các khoản vay tín dụng thương mại và ngân
hàng ngắn hạn;
c) Các khoản thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp;

d) Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp;
đ) Các
khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài;
e) Các
khoản chuyển tiền một chiều cho mục đích tiêu dùng;
g) Các giao dịch tương
tự khác.

7. Chuyển tiền một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước
ngoài vào Việt Nam hay từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua bưu điện
mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến
việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hoá và dịch vụ.

8. Hoạt
động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú trong giao dịch
vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động
cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.


9. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước
ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.

10. Ngoại tệ tiền mặt bao
gồm tiền giấy, tiền kim loại.

11. Tổ chức tín dụng được phép là các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được hoạt động ngoại hối và cung ứng
dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh này.

12. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam là việc người không cư trú chuyển vốn vào Việt Nam để
tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên cơ sở thành lập và tham gia quản
lý các doanh nghiệp hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.

13. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc người không cư
trú mua bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác và góp vốn, mua cổ phần dưới
mọi hình thức theo quy định của pháp luật Việt Nam mà không trực tiếp tham gia
quản lý.

14. Đầu tư ra nước ngoài là việc người cư trú chuyển vốn ra
nước ngoài để đầu tư dưới các hình thức theo quy định của pháp luật.

15.
Vay và trả nợ nước ngoài là việc người cư trú vay và trả nợ đối với người không
cư trú dưới các hình thức theo quy định của pháp luật.

16. Cho vay và
thu hồi nợ nước ngoài là việc người cư trú cho vay và thu hồi nợ đối với người
không cư trú dưới các hình thức theo quy định của pháp luật.

17. Cán cân
thanh toán quốc tế là bảng cân đối tổng hợp thống kê một cách có hệ thống toàn
bộ các giao dịch kinh tế giữa Việt Nam và các nước khác trong một thời kỳ nhất
định.

18. Thị trường ngoại tệ là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại
ngoại tệ. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam bao gồm thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng và thị trường ngoại tệ giữa ngân hàng với khách hàng.

19. Dự trữ
ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 5. Áp dụng pháp luật về ngoại hối,
điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế

1. Hoạt động
ngoại hối phải tuân theo quy định tại Pháp lệnh này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Pháp lệnh
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

3. Trường hợp hoạt
động ngoại hối mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì các bên có thể thoả
thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật
nước ngoài, tập quán quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam.

Chương II
CÁC GIAO DỊCH VÃNG
LAI

Điều 6. Tự do hoá đối với giao dịch vãng lai

Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai
giữa người cư trú và người không cư trú được tự do thực hiện.

Điều 7.
Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ

1. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thanh
toán nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.
2. Người cư trú phải chuyển toàn bộ ngoại
tệ có từ việc xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức
tín dụng được phép ở Việt Nam; trường hợp có nhu cầu giữ lại ngoại tệ ở nước
ngoài thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Mọi giao dịch
thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ
phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép.

Điều 8. Chuyển tiền
một chiều
1. Ngoại tệ của người cư trú là tổ chức ở Việt Nam thu được từ các
khoản chuyển tiền một chiều phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ
chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép.

2.
Ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở Việt Nam thu được từ các khoản chuyển
tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài
khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép hoặc bán cho tổ chức tín dụng
được phép; trường hợp là công dân Việt Nam thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ
tại tổ chức tín dụng được phép.

3. Người cư trú được mua, chuyển, mang
ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp.
4. Người không cư
trú, người cư trú là người nước ngoài có ngoại tệ trên tài khoản được chuyển ra
nước ngoài; trường hợp có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam thì được mua
ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài.

Điều 9. Mang ngoại tệ tiền mặt, đồng
Việt Nam bằng tiền mặt và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh
Người cư trú, người
không cư trú khi xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam
bằng tiền mặt và vàng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải
thực hiện như sau:

1. Trường hợp nhập cảnh mang trên mức quy định thì
phải khai báo hải quan cửa khẩu;

2. Trường hợp xuất cảnh mang trên mức
quy định thì phải khai báo hải quan cửa khẩu và xuất trình giấy tờ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 10. Đồng tiền sử dụng trong giao
dịch vãng lai
Người cư trú được lựa chọn đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do
chuyển đổi và các đồng tiền khác được tổ chức tín dụng được phép chấp nhận làm
đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng lai.

Chương III
CÁC GIAO DỊCH VỐN
Mục 1

ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

Điều 11. Đầu tư trực tiếp
1. Việc
chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ vào Việt Nam, việc chuyển vốn đầu tư gốc, lợi
nhuận, trả lãi vay và các khoản thu hợp pháp ra nước ngoài phải được thực hiện
thông qua tài khoản ngoại tệ mở tại một tổ chức tín dụng được phép.

2.
Các nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam được chuyển đổi thành ngoại tệ để
chuyển ra nước ngoài thông qua tổ chức tín dụng được phép.

Điều 12. Đầu
tư gián tiếp
1. Vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải được chuyển sang đồng Việt Nam
để thực hiện đầu tư.
2. Vốn đầu tư, lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng
đồng Việt Nam được chuyển đổi thành ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài thông qua
tổ chức tín dụng được phép.

Mục 2
ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM
RA NƯỚC NGOÀI

Điều 13. Nguồn vốn đầu tư ra nước
ngoài
Người cư trú được phép đầu tư ra nước ngoài được sử dụng các nguồn vốn
sau đây để đầu tư:
1. Ngoại tệ trên tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng
được phép;
2. Ngoại tệ mua tại tổ chức tín dụng được phép;
3. Ngoại tệ
từ nguồn vốn vay.

Điều 14. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Người
cư trú là tổ chức tín dụng được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Người cư trú là tổ chức kinh tế, cá nhân
và các đối tượng khác được phép đầu tư ra nước ngoài phải mở một tài khoản ngoại
tệ tại một tổ chức tín dụng được phép và đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để đầu tư phải được thực hiện thông qua
tài khoản này.

Điều 15. Chuyển vốn, lợi nhuận về Việt Nam
Vốn, lợi
nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư tại nước ngoài phải chuyển về Việt
Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định khác của pháp luật có
liên quan; vốn, lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư khi chuyển về
Việt Nam phải thực hiện thông qua tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng
được phép.

Mục 3
VAY, TRẢ NỢ NƯỚC
NGOÀI

Điều 16. Vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ

Chính phủ và các tổ chức được Nhà nước, Chính phủ uỷ quyền thực hiện vay,
trả nợ nước ngoài trên cơ sở Chiến lược quốc gia về nợ nước ngoài và tổng hạn
mức vay vốn nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hằng năm.

Điều
17. Vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng
và cá nhân

1. Người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá
nhân được vay, trả nợ nước ngoài theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả
nợ phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Người cư trú là tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng và cá nhân phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ nước
ngoài, thực hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển
tiền trả nợ, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận đăng ký khoản vay trong
phạm vi tổng hạn mức vay vốn nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hằng
năm.

3. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép
trên cơ sở xuất trình chứng từ hợp lệ để thanh toán nợ gốc, lãi và phí có liên
quan của khoản vay nước ngoài và sử dụng các hình thức bảo lãnh, tái bảo lãnh và
các hình thức bảo đảm khoản vay khác.

Mục 4
CHO VAY, THU HỒI NỢ NƯỚC
NGOÀI

Điều 18. Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Chính phủ
Chính
phủ quyết định việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của Nhà nước, Chính phủ và
các tổ chức được Nhà nước, Chính phủ uỷ quyền.

Điều 19. Cho vay, thu hồi
nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế
1. Tổ
chức tín dụng được thực hiện cho vay, thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức kinh tế được cho vay, thu hồi nợ
nước ngoài nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
a) Được Chính phủ cho
phép;
b) Thực hiện mở và sử dụng tài khoản, chuyển vốn ra và thu hồi vốn,
báo cáo tình hình thực hiện cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c) Nguồn thu vốn gốc, thu lãi và các khoản phí
có liên quan phải được chuyển vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng
được phép.

Mục 5
PHÁT HÀNH CHỨNG KHOÁN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC


Điều 20. Người cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh
thổ Việt Nam
Khi được phép phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh thổ Việt
Nam, người cư trú là tổ chức phải mở tài khoản tại một tổ chức tín dụng được
phép; mọi giao dịch liên quan đến hoạt động phát hành chứng khoán bên ngoài lãnh
thổ Việt Nam phải được thực hiện thông qua tài khoản này.

Điều 21. Người
không cư trú là tổ chức phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam
Khi
được phép phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam, người không cư trú là tổ
chức phải mở tài khoản tại một tổ chức tín dụng được phép; mọi giao dịch liên
quan đến hoạt động phát hành chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực
hiện thông qua tài khoản này.
Chương IV
SỬ DỤNG NGOẠI HỐI TRÊN LÃNH THỔ
VIỆT NAM

Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối
Trên lãnh thổ
Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người
không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức
tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác,
đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép.


Điều 23. Mở và sử dụng tài khoản
1. Người cư trú, người không cư trú
được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định việc thu, chi trên tài khoản ngoại tệ của các đối tượng quy
định tại khoản này.
2. Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép được mở và
sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở
nước ngoài.
3. Người cư trú là tổ chức kinh tế có chi nhánh, văn phòng đại
diện ở nước ngoài hoặc có nhu cầu mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp
nhận vốn vay, để thực hiện cam kết, hợp đồng với bên nước ngoài được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài.

4. Người cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, đơn vị lực lượng vũ
trang, đại diện tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của
Việt Nam ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật nước sở tại.
5. Người cư trú là công dân Việt Nam
trong thời gian ở nước ngoài được mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật nước sở tại.

Điều 24. Sử dụng ngoại tệ tiền
mặt của cá nhân
1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ
tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, bán cho tổ chức tín dụng được phép
và sử dụng cho các mục đích hợp pháp khác.
2. Người cư trú là công dân Việt
Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng được
phép, được rút tiền gốc và nhận tiền lãi bằng ngoại tệ tiền mặt.

Điều
25. Sử dụng đồng Việt Nam của người không cư trú
Người không cư trú là tổ
chức, cá nhân có đồng Việt Nam từ các nguồn thu hợp pháp được mở tài khoản tại
tổ chức tín dụng được phép để sử dụng tại Việt Nam hoặc mua ngoại tệ để chuyển
ra nước ngoài.

Điều 26. Sử dụng đồng tiền của nước có chung biên giới
với Việt Nam
Người cư trú là tổ chức, cá nhân có nguồn thu hợp pháp bằng
đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam từ các hoạt động xuất khẩu
hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động khác được mở tài khoản bằng đồng tiền đó tại
tổ chức tín dụng được phép.

Điều 27. Phát hành và sử dụng thẻ thanh toán

1. Trên lãnh thổ Việt Nam, người cư trú, người không cư trú là cá nhân có
thẻ quốc tế được sử dụng thanh toán tại tổ chức tín dụng được phép và các đơn vị
chấp nhận thẻ.
2. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng
đồng Việt Nam từ ngân hàng thanh toán thẻ.
3. Căn cứ vào tình hình thực tế,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc phát hành, sử dụng thẻ phù hợp với mục
tiêu quản lý ngoại hối.

Chương V
THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ,
CƠ CHẾ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
VÀ QUẢN LÝ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
VÀNG

Điều 28. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam
1. Thành viên tham
gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ
chức tín dụng được phép.
2. Thành viên tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ
chức tín dụng được phép với khách hàng bao gồm tổ chức tín dụng được phép, bàn
đổi ngoại tệ và khách hàng là người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam.

3. Các đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ