ST8 - kinh doanh ngành thương mại sản phẩm máy văn phòng đầu tiên niêm yết





Ngày 18/12/2007 Sở GDCK Tp HCM sẽ chính thức đưa cổ phiếu của CTCP Siêu Thanh vào giao dịch với mã chứng khoán là ST8.



Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là 80.000 đồng, biên độ
dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên là 20% so với giá tham
chiếu.







Tổng quan về ST8



CTCP Siêu Thanh tiền thân là Công ty TNHH TM & DV Siêu Thanh thành
lập vào tháng 06 năm 1994 với vốn đầu tư ban đầu là 300 triệu đồng.



Vào ngày 18/03/2002, Công ty TNHH TM DV Siêu Thanh chính thức chuyển
thành CTCP Siêu Thanh, nâng tổng số vốn đầu tư lên 10 tỷ đồng.



Trong năm 2003 CTCP Siêu Thanh đã 3 lần nâng vốn đầu tư lên lần lượt là: 15 tỷ - 21 tỷ - 28 tỷ đồng.



Tháng 5 năm 2004 tổng vốn đầu tư của công ty đã tăng lên thành 33,88 tỷ
đồng. Hiện nay CTCP Siêu Thanh có vốn điều lệ là 82 tỷ đồng.



Lĩnh vực kinh doanh chứng khoán



Siêu Thanh hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực mua bán thiết bị văn
phòng, vật tư ngành in và phụ tùng, máy chụp ảnh, máy quay phim, điện
thoại, máy nông ngư cơ, văn phòng phẩm, hàng kim khí điện máy, điện tử
gia dụng, hóa chất, hóa mỹ phẩm; dịch vụ sửa chửa, bảo dưỡng các thiết
bị; cho thuê thiết bị văn phòng; lắp ráp mô-tơ, thiết bị văn phòng, đại
lý ký gửi hàng hóa; dịch vụ quảng cáo; mua bán, sửa chữa bảo dưỡng
thiết bị chữa cháy…



Cơ cấu cổ đông



Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% cổ phần của ST8:







[table]




Họ tên


|

Số cổ phần


|

% vốn


|





Yung Cam Meng


|

1.951.600


|

23,8%


|





David Ong Cam Hao


|

2.032.800


|

24,79%


|





Vương Thị Xuân Dung


|

444.000


|

5,41%


|





Phạm Hồng Thủy


|

444.000


|

5,41%


|





Phan Hoàng Nhất Linh


|

444.000


|

5,41%


|





Trần Thị Ngọc Mỹ


|

444.000


|

5,41%


|





Đào Hồng Ngọc


|

444.000


|

5,41%


|





Nguyễn Hữu Nhiếp


|

444.000


|

5,41%


|





Tổng Cộng


|

6.648.400


|

81,07%


|



[/table]

Siêu Thanh là công ty
cổ phần 100% vốn tư nhân kinh doanh ngành thương mại sản phẩm máy văn
phòng đầu tiên tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán; tuy đã có
vị trí trong thị trường chuyên biệt nhưng Công ty vẫn còn khá mới mẻ
với nhà đầu tư đại chúng, việc niêm yết trên Sở GDCK tạo thêm tính
thanh khoản cho cổ phiếu của Công ty, giúp Công ty có thể huy động vốn
thuận lợi và dễ dàng hơn.



Cổ đông trong nước chiếm 51,41% vốn cổ phần, các cổ đông nước ngoài chiếm 48,59% vốn cổ phần.



Vị thế của Công ty trong ngành



CTCP Siêu Thanh là nhà phân phối chính thức sản phẩm RICOH tại Việt
Nam. Sản phẩm chính của công ty là máy photocopy, máy in, máy fax và
máy ảnh, trong đó máy photocopy hiệu RICOH là sản phẩm chủ đạo.



Đến nay, các sản phẩm của công ty đã khẳng định được sự phù hợp thị
trường, nhờ ưu thế về chất lượng và chi phí, thể hiện qua việc các cửa
hàng photocopy sử dụng đến hơn 90% máy photocopy hiệu RICOH phục vụ
kinh doanh.



Các sản phẩm của RICOH mà Siêu Thanh cung cấp luôn áp dụng công nghệ
tiên tiến nhất với các tính năng hiện đại, mang tính tiên phong, tích
hợp các tiện ích, đa tính năng, đơn giản trong điều khiển sử dụng.



Công ty RICOH được thành lập ngày 6/2/1936 với tên gọi đầu tiên là
RIKEN KANKOSHI Co.,Ltd, năm 1963 công ty đổi tên thành RICOH Company,
Ltd và tên gọi này được duy trì cho đến nay.



Tập đoàn RICOH nằm trong top 500 công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới
về sản xuất và cung cấp các sản phẩm công nghệ cao sử dụng văn phòng.
Những sản phẩm RICOH tham gia chính thức thị trường Việt Nam bao gồm
máy Photocopy, máy Fax, và máy ảnh. Hiện nay, tổng giá trị tài chính
của tập đoàn Ricoh đã hơn 14 tỷ USD và mức lãi ròng hơn 400 triệu USD
hàng năm.



Tập đoàn RICOH rất nổi tiếng trong việc cung cấp các sản phẩm, thiết bị
văn hòng nhờ vào chi phí và chất lượng nổi trội. Việc Siêu Thanh trở
thành nhà phân phối độc quyền chính thức của RICOH đã khẳng định vị thế
của Siêu Thanh trong ngành. Theo số liệu thống kê của Data Quest năm
2003 thì thị phần của Siêu Thanh trên thị trường thiết bị văn phòng là
khoảng 40%.



Thị trường mở rộng cho lĩnh vực photocopy màu



Thị trường thiết bị văn phòng sẽ phát triển rất mạnh trong tương lai,
theo khảo sát của Siêu Thanh, tại các nước phát triển trên thế giới thì
tỷ trọng máy photocopy màu chiếm khoảng 30%, còn lại là 70% máy
photocoy trắng đen.Tại Việt Nam hiện nay hầu hết vẫn là máy photocopy
trắng đen. Xu hướng phát triển kinh tế và xu hướng hội nhập sẽ tạo ra
một làn sóng đầu tư mới cùng với nhiều doanh nghiệp mới sẽ được thành
lập, đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài. Chính điều này sẽ tạo ra thị
trường phát triển mới cho máy photocopy màu. Vì vậy, triển vọng phát
triển của ngành và của công ty là rất khả quan.



ST6 hiện là nhà phân phối chính thức và độc quyền cho sản phẩm của tập
đoàn RICOH tại Việt Nam. Điều này không những khẳng định vị thế của
Công ty trong ngành mà càng ngày càng củng cố và nâng cao hình ảnh của
Công ty trên thị trường nội địa.



Khó khăn với chi phí hoạt động cao và cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực điện tử



Tuy nhiên, do không có tài sản là các nhà cửa dùng để kinh doanh nên
toàn bộ mặt bằng kinh doanh đều phải thuê tại các vị trí tốt trong các
thành phố và thị xã, do đó chi phí hoạt động của Công ty đã tăng cao
trong năm qua.



Hầu hết các sản phẩm của Công ty là hàng điện tử và trong giai đoạn
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các hãng đều ra sức cải tiến mẫu mã,
chất lượng cũng như tính năng của máy. Do đó, sản phẩm của công ty phải
phù hợp với tình hình mới nên công tác tiếp thị bán hàng đòi hỏi phải
đặc biệt quan tâm đẩy mạnh.



ST6 cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà sản
xuất có uy tín khác như CANON, FUJI XEROX, TOSHIBA MINOLTA, SHARP, và
đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO thì việc cạnh tranh với các nước
trong khu vực về thị phần, giá cả, công nghệ, quản trị doanh nghiệp,
mạng lưới phân phối … là một thử thách đối với Công ty.



Doanh thu ổn định, lợi nhuận tăng cao



Doanh thu từ sản phẩm photocopy chiếm khoảng 48% trên tổng doanh thu
của công ty. Năm 2006, công ty đạt tổng doanh thu là 235 tỷ đồng, tương
đối ổn định so với 233 tỷ doanh thu của năm 2005, và trong 6 tháng đầu
năm 2007, công ty đạt doanh thu 156 tỷ. Tuy chỉ hoàn thành 33,3% so với
kế hoạch doanh thu năm 2007, nhưng công ty đã phát huy tính hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của mình, lợi nhuận sau thuế đạt được là
khoảng 16,7 tỷ, tương đương với lợi nhuận sau thuế của cả năm 2006.



Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản


Hệ số thanh toán







[table]




1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán


|

Đơn vị tính


|

Năm 2005


|

Năm 2006


|

9 tháng đầu năm 2007


|





Hệ số thanh toán ngắn hạn[/b]


( Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn)[/b]


|

Lần


|

1,71


|

1,4


|

2,26


|





Hệ số thanh toán nhanh (Tiền và tương đương tiền/Nợ ngắn hạn)[/b]


|

Lần


|

1,77


|

0,87


|

1,54


|



[/table]



Hệ số thanh toán ngắn hạn của Công ty
luôn duy trì ở mức đảm bảo, có xu hướng tăng lên theo các năm ,trong 9
tháng đầu năm 2007 hệ số này tăng nhanh (đạt 2,26 lần, vượt trội so với
2 năm 2005 và 2006) chứng tỏ khả năng thanh khoản của Công ty luôn được
đảm bảo



Một điểm đáng chú ý là ST6 không sử dụng nợ vay (cả nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn) các khoản thanh toán khác Công ty luôn thanh toán đầy đủ và
đúng hạn, hơn nữa tổng giá trị tài sản của Công ty trong 9 tháng đầu
năm 2007 là 234 tỷ đồng tăng gần gấp đôi so với năm 2006 (năm 2006 tổng
giá trị tài sản của Công ty là 120,702 tỷ đồng) là nguyên nhân góp phần
nâng cao khả năng thanh toán của Công ty.



Hệ số thanh toán nhanh của Công ty 9 tháng đầu năm 2007 cũng tăng cao
so với năm 2006 và chưa thực sự lý tưởng, nguyên nhân là do trong tháng
6/2007 Công ty đã tăng vốn từ 40,656 tỷ đồng lên 82 tỷ đồng và nguồn
vốn này mới đi vào hoạt động, chưa đem lại hiệu quả trong kỳ sản xuất
kinh doanh này.



Chỉ tiêu về năng lực hoạt động







[table]




2. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động


|

Đơn vị tính


|

Năm 2005


|

Năm 2006


|

9 tháng đầu năm 2007


|





Vòng quay hàng tồn kho (Giá vốn hàng bán/ hàng tồn kho bình quân trong kỳ) [/i][/b]


|

Lần


|

2,8


|

4,31


|

4,57


|





Doanh thu thuần/ Tổng tài sản[/i][/b]


|

Lần


|

2,4


|

1,9


|

1,15


|



[/table]



Vòng quay hàng tồn kho của Công ty 2 năm
2006 và 9 tháng đầu năm 2007 là tương đối ổn định và đạt mức cao, năm
2006 giá vốn hàng bán của Công ty là 171,287 tỷ đồng chiếm 72,82% doanh
thu thuần trong khi 9 tháng đầu năm 2007 giá vốn hàng bán là 269,403 tỷ
đồng đã chiếm 78,18% doanh thu thuần, lượng hàng tồn kho đã được giảm
đáng kể cho thấy khả năng quay vòng vốn nhanh, hạn chế tình trạng ứ
đọng vốn và tạo được doanh số hàng bán cao, đây là một tín hiệu rất tốt
cho thấy nhu cầu về mặt hàng Công ty đang tiêu thụ còn rất lớn.



Tuy nhiên chỉ tiêu Doanh thu thuần/ Tổng tài sản lại giảm đều đặn từ
năm 2005 đến 9 tháng đầu năm 2007, do tốc độ tăng trưởng của tổng tài
sản lớn hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần. Trong năm 2005 tổng
tài sản của Công ty là 97,69 tỷ đồng, doanh thu thuần đạt 233,271 tỷ
đồng; năm 2006 tổng tài sản của Công ty đã tăng lên 120,7 tỷ đồng nhưng
doanh thu thuần chỉ đạt mức tương đương là 235,22 tỷ đồng; 9 tháng đầu
năm 2007 tổng tài sản của Công ty tăng mạnh lên 234 tỷ đồng và doanh
thu thuần cũng được cải thiện đôi chút, đạt 344,598 tỷ đồng. Điều này
cho thấy Công ty vẫn chưa sử dụng được tối đa tài sản của mình, trong
thời gian tới Công ty cần khắc phục vấn đề này, nâng cao khả năng sử
dụng tài sản tạo thêm doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.




Chỉ tiêu về khả năng sinh lời



[table]




3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời


|

Đơn vị tính


|

Năm 2005


|

Năm 2006


|

9 tháng đầu năm 2007


|





- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần[/b]


|

%


|

4,2


|

7,04


|

7,13


|





- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu[/b]


|

%


|

21,1


|

30,39


|

21,28


|





- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản[/b]


|

%


|

10


|

13,73


|

10,51


|



[/table]



Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
đã được cải thiện qua các năm, năm 2005 chỉ đạt 4,2% trong khi năm 2006
và 2007 đạt trên 7%. Có được điều này là do chính sách quản trị đúng
đắn và quan hệ tốt với nhà cung cấp nên Công ty đã kiểm soát được các
khoản chi phí ngày càng hiệu quả. Tỷ trọng của tổng chi phí so với
doanh thu thuần được cải thiện đáng kể góp phần gia tăng lợi nhuận cho
Công ty. Cụ thể, tỷ lệ này năm 2005 là 93,93%, năm 2006 chỉ còn 90,55%
và 9 tháng năm 2007 là 89,81%.



Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu của Công ty cũng đang đạt mức
tương đối cao, năm 2006 hệ số này đã tăng trưởng rất ngoạn mục đạt
30,39%, 9 tháng năm 2007 hệ số này đạt 21,28% ; điều này là hoàn toàn
dễ hiểu do tháng 6/2007 Công ty đã tăng vốn lên gấp đôi từ 40,656 tỷ
đồng lên 82 tỷ đồng. Việc duy trì được khả năng sử dụng vốn như vậy đã
là một tín hiệu rất khả quan.



Kế hoạch lợi nhuận cổ tức giai đoạn 2007 – 2009:






[table]




Chỉ tiêu


|

Năm 2007


|

Năm 2008


|

Năm 2009


|





Tổng giá trị tài sản


|

230.000


|

280.000


|

340.000


|





Doanh thu thuần


|

468.000


|

598.000


|

820.000


|





Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh


|

40.000


|

48.000


|

57.600


|





Lợi nhuận khác


|

880


|

1.000


|

1.200


|





Lợi nhuận trước thuế


|

40.880


|

49.000


|

58.800


|





Lợi nhuận sau thuế


|

29.500


|

35.280


|

42.336


|





Tỷ lệ cổ tức/VĐL


|

15%


|

18%


|

18%


|



[/table]

Tổng giá trị tài sản
năm 2007 dự đoán sẽ tăng khoảng 8,5% so với số liệu của 6 tháng đầu năm
và dựa trên tỷ lệ lợi nhuận giữ lại, tỷ lệ tăng trưởng của nợ phải trả.
Các năm sau dự kiến tổng giá trị tài sản tăng khoảng 20% một năm.



Đến tháng 9 năm 2007 lợi nhuận trước thuế của Siêu Thanh là 37,9 tỷ
đồng. Các tháng còn lại cuối năm thường là các tháng nóng và đạt doanh
số và lợi nhuận rất cao. Tỷ lệ chi trả cổ tức chỉ khoảng từ 15% đến 18%
vì Siêu Thanh sẽ giữ lại nhiều lợi nhuận để tái đầu tư, đặc biệt là các
kế hoạch mở rộng trong tương lai.





Nhận định triển vọng cổ phiếu ST8



Xu thế kinh tế hội nhập, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO sẽ
tạo ra làn sóng đầu tư lớn. Nhiều doanh nghiệp mới được thành lập cùng
với các cao ốc văn phòng mọc lên ngày càng nhiều sẽ tạo ta một lượng
cầu lớn cho các sản phẩm thiết bị văn phòng. Đặc biệt với sản phẩm máy
màu vẫn chưa phát triển đúng mức. Vì vậy, với xu hướng phát triển trong
tương lai, nếu phát triển được mảng thị trường này thì doanh thu cũng
như lợi nhuận của Công ty sẽ gia tăng đáng kể.



Hiện Công ty đang xây dựng các dự án đầu tư mới như phân phối thiết bị
chữa cháy Pyrogen, từng bước tham gia vào thị trường bất động sản, tham
gia vào lĩnh vực nhà hàng ăn uống với việc xây dựng chuỗi các nhà hàng
kinh doanh các món ăn truyền thống Việt và Trung Hoa, tham gia phân
phối các sản phẩm nổi tiếng của các tập đoàn lớn trên thế giới.



Lĩnh vực kinh doanh của Công ty có ít rủi ro nhưng cũng ít đột biến vì
Công ty chỉ chuyên phân phối sản phẩm của tập đoàn RICOH tại Việt Nam.
Giá niêm yết cổ phiếu của Siêu Thanh được xác định căn cứ vào việc tính
toán và so sánh cẩn trọng mức giá bình quân của cổ phiếu Siêu Thanh
được giao dịch trên thị trường OTC, tùy theo sự phân tích đánh giá của
mỗi nhà đầu tư kết hợp với tình hình chung của TTCK trước thời điểm
niêm yết cổ phiếu mà các nhà đầu tư có sự lựa chọn một cách hợp lý
nhất. Trước khi chào sàn, cổ phiếu Siêu Thanh được giao dịch trên thị
trường OTC ở mức giá khoảng 100.000 - 120.000 đồng/cp.













MTL-VNCF- ATP