Dự thảo Luật Thuế TNCN

(07/11/2006 13:50)






[table]



QUỐC
HỘI










Luật
số /2007/QH 12






Dự
thảo công bố lấy ý kiến nhân dân, các ngành, các cấp



|

CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



|


[/table]







QUỐC HỘI



NƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM




KHOÁ XI,
KỲ HỌP THỨ 2

(Từ ngày .... tháng .... đến ngày ... tháng ... năm 2007)













LUẬT



THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN



Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001
của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;



Luật này quy định về thuế thu nhập cá nhân.



[h1]Chương I[/h1]

[h1]NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG[/h1]

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh



Luật này quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập không
chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.



Điều 2. Đối tượng nộp thuế



1. Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 4 của Luật này
phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam.



2. Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 4 của Luật
này phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.



Điều 3. Giải thích từ ngữ



Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:



1. Cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập
chịu thuế, kể cả cá nhân kinh doanh.



2. Cá nhân kinh doanh là chủ thể của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, bao gồm:



a) Cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh; cá nhân hành nghề độc lập;



b) Chủ hộ sản xuất, kinh doanh cá thể;



c) Thành viên của nhóm sản xuất, kinh doanh, tổ hợp tác.



3. Cá nhân cư trú là cá nhâncó ít nhất một trong các
điều kiện sau đây:



a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch;



b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam.



4. Cá nhân không cư trú là cá nhân không thoả mãn các điều
kiện quy định tại khoản 3 Điều này.



5. Tiền bản quyền là khoản thanh toán dưới bất kỳ hình thức
nào được trả cho việc sử dụng, chuyển giao quyền đối với các đối tượng được bảo
hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.



6. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ
phải nuôi dưỡng, cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.



Điều 4. Thu nhập chịu thuế



Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm những khoản thu nhập sau đây,
trừ những khoản thu nhập quy định tại Điều 5 của Luật này:



1. Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh;



2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập có
tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động, bằng tiền và không bằng tiền (sau đây gọi
chung là thu nhập từ tiền lương, tiền công);



3. Thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm lãi cho vay, lãi trái phiếu, lợi tức cổ
phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn khác;



4. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn;



5. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản;



6. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong
các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; tiền bản quyền; thu nhập từ
nhượng quyền thương mại; thu nhập từ chuyển giao công nghệ; thu nhập từ nhận
thừa kế, quà tặng là cổ phiếu, trái phiếu, quyền sở hữu công ty, bất động sản.



Điều 5. Thu nhập không chịu thuế



1. Các khoản phụ cấp sau đây:



a) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành nghề hoặc công việc ở
những nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm;



b) Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;



c) Phụ cấp quốc
phòng, an ninh.



2. Các khoản trợ
cấp sau đây:



a) Trợ cấp xã hội
đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội là thương binh, bệnh binh và
người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh; gia đình liệt sĩ; người
có công giúp đỡ cách mạng;



b) Trợ cấp khó khăn
đột xuất; trợ cấp, tiền bồi thường tai nạn lao động; trợ cấp bệnh nghề nghiệp;
trợ cấp ốm đau, thai sản; trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội; các khoản trợ
cấp khác được hưởng từ ngân sách nhà nước hoặc bảo hiểm xã hội;



c) Trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật;



d) Trợ cấp điều
động tới làm việc tại cơ sở bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;



đ) Tiền ăn định
lượng đối với một số công việc và nghề đặc biệt theo quy định của Chính phủ.



3. Các khoản tiền thưởng
sau đây:



a) Tiền thưởng đối
với sáng chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;



b) Tiền thưởng kèm
theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng;



c) Tiền thưởng kèm
theo giải thưởng quốc gia, quốc tế;



d) Các khoản tiền
thưởng, giải thưởng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.



4. Các khoản học
bổng theo quy định của Chính phủ.



5. Tiền bồi thường
bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; các khoản bồi thường, đền bù theo quy định của
pháp luật.



6. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có một nhà ở, đất ở duy
nhất; thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở của cá
nhân đã có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở từ năm năm trở lên.



7. Thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi với con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội,
cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.



8. Thu nhập là giá
trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất theo quy định của pháp
luật.



9. Thu nhập từ nhận
thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ và chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi và con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và cháu nội,
cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.



10. Thu nhập từ nguồn viện trợ, từ thiện
của cá nhân có hoàn cảnh khó khăn.



11. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp, từ trồng rừng của
chủ hộ nông dân, kể cả chủ hộ nông, lâm trường viên trong hạn mức diện
tích đất nông nghiệp được giao theo quy định của pháp luật về đất đai; thu nhập
từ làm muối của chủ hộ diêm dân; thu nhập từ đánh bắt hải sản chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của chủ hộ ngư dân.



12. Thu nhập từ hoạt động chuyển đổi đất nông nghiệp để
canh tác.



13. Tiền lãi trái phiếu Chính phủ, tín phiếu, trái phiếu
Kho bạc Nhà nước.



14. Tiền lãi gửi tiết kiệm, tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ.



15. Thu nhập từ kiều hối.



Điều 6. Miễn thuế, giảm thuế



Trường hợp đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn
ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét miễn thuế, giảm thuế. Mức miễn
thuế, giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế
phải nộp.



Điều 7. Xác định thu nhập không bằng tiền



Thu nhập bằng hiện vật hoặc bằng ngoại tệ thì phải xác
định giá trị và quy đổi ra tiền Việt Nam.



Hiện vật được tính theo giá thị trường lúc phát sinh thu
nhập bằng hiện vật.



Ngoại tệ được tính theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có thu nhập
bằng ngoại tệ.



Điều 8. Kỳ tính thuế



1. Kỳ tính thuế theo năm dương lịch áp dụng đối với thu nhập từ sản xuất,
kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công.



2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập
từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng
xổ số, trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng; thu
nhập từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, chuyển giao công nghệ; thu
nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.



3. Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được áp dụng
theo quy định của Chính phủ.



Điều 9. Quản lý thuế



Việc kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế, xử lý vi phạm về thuế và
các biện pháp quản lý thuế thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế.



Điều 10. Áp dụng điều ước quốc tế



Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định về thuế thu nhập cá nhân khác với quy định của Luật này thì áp
dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.



Chương II



CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ



Mục 1



XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THU NHẬP TÍNH THUẾ



Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ sản xuất, kinh doanh



1. Thu nhập chịu thuế từ sản xuất, kinh doanh bao gồm thu nhập từ các hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, kể cả thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.



Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được
xác định bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến
việc tạo ra thu nhập chịu thuế.



2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng hàng
hoá, dịch vụ mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.



Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán
hàng, cung ứng dịch vụ.



3. Chi phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ sản
xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:



a) Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả
cho người lao động. Chi phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền
lương, tiền công của chủ hộ, người đại diện hộ kinh doanh là đối tượng nộp
thuế;



b) Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng
vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài;



c) Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị;



d) Chi phí trả lãi tiền vay;



đ) Chi phí quản lý;



e) Chi phí dự
phòng;



g) Các khoản thuế,
phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí;



h) Các khoản chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập.



4. Việc xác định
doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ
sách kế toán theo quy định của pháp luật.



5. Đối với cá nhân
kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định
được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn
định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp
với từng ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục
quy định tại Luật quản lý thuế.



Điều 12. Thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công




1. Thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công
phát sinh trong kỳ tính thuế.



2. Thời điểm phát
sinh thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm các tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận
được thu nhập.



Điều 13. Thu nhập
chịu thuế từ đầu tư vốn




1. Thu nhập chịu
thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ lãi cho vay, lãi trái
phiếu, lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn kinh doanh khác mà đối
tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.



2. Thời điểm phát
sinh thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu
nhập.



Điều 14. Thu nhập chịu
thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn




1. Thu nhập chịu
thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua các
loại chứng khoán, giấy chứng nhận đầu tư vốn dưới các hình thức khác và các
khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn.



2. Thời điểm phát
sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch
chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.



[h1]Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản[/h1]

1. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định
bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá vốn bất
động sản và các chi phí có liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyển nhượng bất
động sản.



2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng chuyển nhượng.



Trường hợp giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong hợp
đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác
định căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ban hành.



Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá
chuyển nhượng bất động sản khác trong trường hợp giá chuyển nhượng theo hợp
đồng thấp hơn giá phổ biến trên thị trường.



3. Giá vốn bất động sản là giá mua bất động sản cộng với các chi phí liên
quan đến việc tạo lập nên giá trị của bất động sản, bao gồm chi phí đền bù
thiệt hại về đất chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, chi phí cải tạo đất, san
lấp mặt bằng, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có
trên đất.



4. Chi phí liên quan trực tiếp đến chuyển nhượng bất động sản bao gồm các
loại phí, lệ phí, giá các loại dịch vụ khác có liên quan đến việc thực hiện
giao dịch bất động sản theo quy định của pháp luật. Các chi phí trên phải có
chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật.



5. Chính phủ quy định việc xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp
không xác định được giá vốn bất động sản và chi phí chuyển nhượng.



6. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản là thời điểm hoàn thành giao dịch chuyển nhượng theo quy định của pháp
luật.



Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại và
chuyển giao công nghệ




1. Thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại và chuyển
giao công nghệ là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng mà
đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu
trí tuệ, nhượng quyền thương mại và chuyển giao công nghệ.



2. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ tiền bản quyền, nhượng quyền
thương mại và chuyển giao công nghệ là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho đối tượng nộp thuế.



Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ việc trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong
các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng và nhận thừa kế, quà tặng




1. Thu nhập chịu thuế từ việc trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các
hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên
10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng.



2. Thu nhập chịu thuế từ việc nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài
sản thừa kế, giá trị quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh
mà đối tượng nộp thuế nhận được.



3. Thời điểm phát sinh thu nhập chịu thuế từ việc trúng thưởng xổ số, trúng
thưởng trong các hình thức khuyến mại, trò chơi có thưởng và nhận thừa kế, quà
tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc đối
tượng nộp thuế nhận được thu nhập.



Điều 18. Khoản giảm trừ gia cảnh



1. Khoản giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước
khi tính thuế đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, thu nhập từ tiền lương,
tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.



Khoản giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:



a) Phần giảm trừ đối với cá nhân đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng
(48 triệu đồng/năm);



b) Phần giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu đồng/tháng.



2. Việc tính phần giảm trừ đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên
tắc sau:



a) Mỗi
người phụ thuộc chỉ được tính một lần;



b) Trong gia
đình có nhiều người có thu nhập chịu thuế thì việc tính giảm trừ đối với người
phụ thuộc vào thu nhập chịu thuế của người nào là do gia đình lựa chọn và đăng
ký với cơ quan thuế;



c) Tổng số giảm
trừ đối với người phụ thuộc cho một đối tượng nộp thuế không quá 10 triệu
đồng/tháng.



Điều 19. Thu
nhập tính thuế




1. Thu nhập
tính thuế đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, thu nhập từ tiền lương,
tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật
này trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nghề nghiệp
mà đối tượng nộp thuế bắt buộc phải tham gia theo quy định của pháp luật và
khoản giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 18 của Luật này.



2. Thu nhập
tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, hoạt động chuyển nhượng vốn, hoạt
động chuyển nhượng bất động sản, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại và
chuyển giao công nghệ, trúng thưởng xổ số, trúng thưởng trong các hình thức
khuyến mại, trò chơi có thưởng, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế
quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này.



Mục 2



BIỂU THUẾ

phần tiếp theo mời mọi người vô đây http://stockvn.forumgogo.com/forumdisplay.php?fid=5670 đọc tiếp


"câu khách 1 chút[]





Luật này đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2
thông qua ngày ... tháng .... năm 2007.








CHỦ TỊCH QUỐC HỘI