Chủ đề: LUẬT CHỨNG KHOÁN full
Threaded View
-
13-09-2007 04:20 PM #1
- Ngày tham gia
- May 2007
- Bài viết
- 5
- Được cám ơn 0 lần trong 0 bài gởi
LUẬT CHỨNG KHOÁN full
http://stockvn.forumgogo.com/thread-350-1-1.html
]LUẬT
CHỨNG KHOÁN
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 70/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2006
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng
12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán.[/align]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm
yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia
đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 3. Áp dụng Luật chứng khoán, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch,
kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường
chứng khoán áp dụng theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo
quy định của điều ước quốc tế đó. Chính phủ quy định cụ thể việc thực
hiện điều ước quốc tế phù hợp với lộ trình hội nhập và cam kết quốc tế.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
2. Công bằng, công khai, minh bạch.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách phát triển thị trường chứng khoán
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân tham
gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động các
nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.
2. Nhà nước có chính sách quản lý, giám sát bảo đảm thị trường chứng
khoán hoạt động công bằng, công khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng cho hoạt
động của thị trường chứng khoán, phát triển nguồn nhân lực cho ngành
chứng khoán, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Điều 6. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành.
4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
5. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành
kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện
hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định.
6. Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát
hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán
được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được
xác định trước trong thời kỳ nhất định.
7. Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền được ghi trong hợp đồng cho
phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một số lượng chứng
khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức giá
được xác định trước.
8. Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc bán các loại chứng khoán,
nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với một số lượng và
mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
9. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ năm phần
trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
10. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là ngân hàng thương mại, công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm,
tổ chức kinh doanh chứng khoán.
12. Chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.
13. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện phát hành chứng khoán ra công chúng.
14. Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty chứng khoán được phép hoạt
động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng thương mại được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều
kiện do Bộ Tài chính quy định.
15. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là công ty kiểm toán độc lập
thuộc danh mục các công ty kiểm toán được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận kiểm toán theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
16. Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông
tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc
niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
17. Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện
vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
18. Thị trường giao dịch chứng khoán là địa điểm hoặc hình thức trao
đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng khoán.
19. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu
tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
20. Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
21. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
22. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành
cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán
chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát
hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết
của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân
phối chứng khoán ra công chúng.
23. Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp cho
nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị
liên quan đến chứng khoán.
24. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng
khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến
sở hữu chứng khoán.
25. Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.
26. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong
mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
27. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư
với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các
dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không
có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ.
28. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
29. Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia
góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là
pháp nhân.
30. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
31. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
32. Thông tin nội bộ là thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc
quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng
lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó.
33. Người biết thông tin nội bộ là:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc của công ty đại chúng; thành
viên Ban đại diện quỹ đại chúng;
b) Cổ đông lớn của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
c) Người kiểm toán báo cáo tài chính của công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
d) Người khác tiếp cận được thông tin nội bộ trong công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
đ) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và người hành nghề chứng khoán của công ty;
e) Tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ với
công ty đại chúng, quỹ đại chúng và cá nhân làm việc trong tổ chức đó;
g) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có được thông tin nội bộ
từ những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
34. Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây:
a) Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân;
b) Tổ chức mà trong đó có cá nhân là nhân viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, chủ sở hữu trên mười phần trăm số cổ phiếu lưu hành có quyền biểu
quyết;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và các chức danh quản lý khác
của tổ chức đó;
d) Người mà trong mối quan hệ với người khác trực tiếp, gián tiếp kiểm
soát hoặc bị kiểm soát bởi người đó hoặc cùng với người đó chịu chung
một sự kiểm soát;
đ) Công ty mẹ, công ty con;
e) Quan hệ hợp đồng trong đó một người là đại diện cho người kia.
Điều 7. Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán;
b) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Chỉ đạo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, quy hoạch,
chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các chính sách, chế độ
để quản lý và giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán tại địa phương.
Điều 8. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc Bộ Tài chính, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận những thay đổi
liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Quản lý, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm
giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán và các tổ chức phụ
trợ; tạm đình chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu ký
chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của nhà đầu tư;
c) Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d) Thực hiện thống kê, dự báo về hoạt động chứng khoán và thị trường
chứng khoán; hiện đại hoá công nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán;
đ) Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành chứng khoán; phổ cập
kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công chúng;
e) Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các mẫu biểu có liên quan;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Chính phủ quy định.
Điều 9. Các hành vi bị cấm
1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo,
tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu
nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng khoán ra
công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch
vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục mua, bán chứng
khoán hoặc công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ về các sự việc xảy
ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường.
3. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc
cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho
người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
4. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung,
cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo
người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc
sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá chứng khoán.
Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều 10. Mệnh giá chứng khoán
1. Chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần đầu ra công chúng là
mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công
chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng
Việt Nam.
Điều 11. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng bao gồm chào bán chứng
khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phần hoặc quyền mua cổ
phần ra công chúng và các hình thức khác.
2. Chính phủ quy định cụ thể hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
Điều 12. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào
bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào
bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế
toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có
lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán, không
có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ
đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
sở hữu công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu
tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối
với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển
đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ
sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và
các trường hợp cụ thể khác.
Điều 13. Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán trái phiếu của Chính phủ Việt Nam;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của Toà án hoặc việc
bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong
các trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Điều 14. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và
phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng;
đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả
nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;
đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư
về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm
theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ
sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra
công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của
Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
5. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức
phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước.
6. Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu
nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết
định của nhà đầu tư.
7. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới
thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán
ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác.
Điều 15. Bản cáo bạch
1. Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm mô hình tổ chức bộ
máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội đồng quản
trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông
(nếu có);
b) Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào bán bao gồm điều kiện
chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của
năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành và
phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán;
c) Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong hai năm gần nhất theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
d) Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
2. Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương pháp và quy trình đầu tư,
hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân
hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên quan của công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát;
e) Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo bạch.
3. Chữ ký trong Bản cáo bạch:
a) Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng, Bản cáo
bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính
hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp
luật của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành
chính (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền;
b) Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng, Bản cáo bạch phải
có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh
phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy uỷ quyền.
4. Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch.
Điều 16. Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh
báo cáo tài chính.
2. Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành
phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế
toán.
3. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, báo cáo
tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo
chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của
hai năm trước liền kề.
5. Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất
cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hợp
lệ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức phát
hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
2. Tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức kiểm
toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào xác nhận hồ sơ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan
đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
đang được xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hồ sơ
nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng
theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình
về vấn đề có thể gây hiểu nhầm.
2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền
yêu cầu tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính xác, trung
thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
3. Sau khi Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận chào bán
chứng khoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng liên quan
đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn
bảy ngày, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh theo
phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này và thực hiện việc
sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải có
chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng hoặc của những người có cùng chức danh với những người đó.
5. Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này được tính từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận
được văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 19. Thông tin trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng
Trong thời gian Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát
hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực và
chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về
ngày phát hành và giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Việc thăm
dò thị trường không được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 20. Hiệu lực đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng
khoán ra công chúng. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán
ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng
khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản
thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số
liên tiếp.
4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 21. Phân phối chứng khoán
1. Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát
hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa
điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.
2. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý
phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn
đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày; thời
hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng
khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh
phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho nhà
đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
3. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong toả mở tại
ngân hàng cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước.
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong
thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng
khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không thể
hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này,
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán
nhưng tối đa không quá ba mươi ngày.
Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều đợt thì khoảng cách
giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười hai tháng.
5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết
quả đợt chào bán cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân
hàng nơi mở tài khoản phong toả về số tiền thu được trong đợt chào bán.
6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý
phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chứng
khoán cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc
đợt chào bán.
Điều 22. Đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ chào bán chứng khoán
ra công chúng tối đa là sáu mươi ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có
những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng
tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
b) Việc phân phối chứng khoán không thực hiện đúng quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc đình chỉ chào
bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3
Điều 20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành nếu
nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán
ra công chúng được khắc phục, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra văn bản
thông báo huỷ đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày có thông báo hủy đình chỉ, tổ
chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương thức quy định
tại khoản 3 Điều 20 của Luật này.
Điều 23. Huỷ bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Quá thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này, nếu
những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng không được khắc phục, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước huỷ bỏ đợt chào
bán và cấm bán chứng khoán đó.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt chào bán chứng khoán ra công
chúng bị huỷ bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc huỷ bỏ chào bán
chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20
của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã phát hành, đồng thời
hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
đợt chào bán bị huỷ bỏ. Quá thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi
thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà
đầu tư.
Điều 24. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành
1. Tổ chức phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng
trở thành công ty đại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty
đại chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này. Hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng được coi là hồ sơ công ty đại chúng và tổ
chức phát hành không phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại
khoản 1 Điều 26 của Luật này cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Tổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán trái phiếu ra công chúng
phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Điều 102 của Luật
này.
Chương III
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Thông tin của chủ đề
Users Browsing this Thread
Có 1 thành viên đang xem chủ đề này. (0 thành viên và 1 khách vãng lai)
Similar Threads
-
Cần văn bản Luật Chứng khoán tiếng Anh! - ai có vui lòng giúp!
By hoadn in forum Giải pháp phát triển TTCKTrả lời: 2Bài viết cuối: 26-07-2008, 11:25 AM -
Luật chứng khoán
By anhratluoi in forum Kiến thức Chứng khoánTrả lời: 0Bài viết cuối: 29-06-2006, 05:14 PM -
Công ty chứng khoán VCBS có vi phạm nghiêm trọng luật Kinh doanh Chứng khoán?
By in forum Giải pháp phát triển TTCKTrả lời: 0Bài viết cuối: 01-01-1970, 07:00 AM -
Luật chứng khoán
By in forum Giải pháp phát triển TTCKTrả lời: 0Bài viết cuối: 01-01-1970, 07:00 AM -
Luật Chứng khoán
By in forum Giải pháp phát triển TTCKTrả lời: 0Bài viết cuối: 01-01-1970, 07:00 AM
Bookmarks