Hôm nay tôi xin được giới thiệu với tất cả các bác về
Công ty Cổ phần Sông Đà 6.06 - Công ty con của Công ty CP Sông Đà 6-
Tổng Công ty Sông Đà. Hiện nay, theo chủ trương của Công ty mẹ, Công ty
CP Sông Đà 606 sắp sửa hoàn thành thủ tục đăng ký niêm yết trên Trung
tâm giao dịch chưng khoán Hà Nội. Nếu không có gì thay đổi, cổ phiếu
của Công ty sẽ được giao dịch lần đầu tiên vào giữa tháng 8 tới đây.

Lịch sử hình thành và phát triển :


Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 là đơn vị thành
viên của Công ty cổ phần Sông Đà 6 - Tổng công ty Sông Đà. Tiền thân của Công
ty là Chi nhánh Công ty Xây dựng Sông Đà 6 tại Thừa Thiên Huế, được thành lập
tháng 7 năm 1999 với nhiệm vụ chính là khai thác đá vôi tại mỏ đá Văn Xá cung
cấp cho nhà máy xi măng Kim Đỉnh thuộc Công ty trách
nhiệm hữu hạn ximăng Luks (Việt Nam).



Ngày 27 tháng 6 năm 2002 Xí nghiệp Sông Đà 6.06
trực thuộc Công ty Sông Đà 6 được thành lập theo quyết định số 24/TCT-TCĐT của
Tổng công ty Sông Đà.



Thực hiện chủ trương của **** và Nhà nước cũng như của Tổng công ty Sông
Đà trong việc đổi mới sắp xếp lại các Doanh nghiệp Nhà nước, ngày 24 tháng 12
năm 2003, Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 được thành lập theo Quyết định số
1715/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển Xí nghiệp Sông Đà 6.06
trực thuộc Công ty Sông Đà 6 - Tổng Công ty Sông Đà thành Công ty cổ phần Sông
Đà 6.06. Ngày 16 tháng 1 năm 2004, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa
Thiên Huế cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu với số vốn điều lệ
5.000.000.000 đồng (Năm tỷ đồng chẵn). Ngày 30 tháng 6 năm 2006, Công ty đăng
ký kinh doanh bổ sung dịch vụ khoan, nổ mìn trong các công trình giao thông,
thủy lợi, thủy điện và khai thác mỏ. Hiện nay, ngành nghề đăng ký kinh doanh
của công ty như sau:



- Khai thác mỏ, nguyên liệu phục vụ cho sản
xuất ximăng và phụ gia bê tông.



- Kinh doanh dịch vụ khoan, nổ mìn trong các công trình giao thông, thuỷ
lợi, thuỷ điện và khai thác mỏ.



- Xây dựng các công trình dân dụng.



- Xây dựng các công trình giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ điện và công nghiệp.



- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng, vật tư, thiết bị.



- Kinh doanh khách sạn và các dịch
vụ du lịch.



- Kinh doanh nhà hàng.



- Đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng,
kinh doanh xuất nhập khẩu.



Qua hơn 3 năm hoạt
động với chiến lược là phát triển sản xuất đa ngành nghề, đa lĩnh vực với hiệu
quả kinh tế cao; có đội ngũ cán bộ công nhân chuyên nghiệp, nắm bắt khoa học kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến; có tiềm lực tài chính và năng lực cạnh tranh cao,
Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 đã dần khẳng định được uy tín cũng như thương hiệu
Sông Đà tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và khu vực Miền Trung Tây Nguyên. Từ
khi thành lập đến nay, tốc độ tăng trưởng bình quân của Công ty là 30%/ năm.
Công ty đã dần lớn mạnh về quy mô với số vốn điều lệ tăng gấp 5 lần từ 5 tỷ
đồng năm 2004 lên 25 tỷ đồng năm 2007.



Quá trình tăng vốn



[table]



Thời gian


|

Vốn điều lệ


|

Số vốn tăng thêm


|

Hình thức tăng vốn


|





1/2004


|

5.000.000.000


|

0


|

Thành lập CTCP Sông Đà 6.06


|





3/2006


|

7.000.000.000


|

2.000.000.000


|

Thưởng cổ phiếu cho cổ đông hiện
hữu với tỷ lệ 10:4


|





4/2007


|

25.000.000.000


|

18.000.000.000


|

Thưởng cổ phiếu cho cổ đông theo
tỷ lệ 10:7 và bán cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 1:1,87 với giá bằng mệnh
giá


|


[/table]



Cơ cấu vốn điều
lệ tại thời điểm 30/4/2007








[table]



STT


|

Cổ đông


|

Số cổ phần


|

Giá trị vốn góp
(đồng)



|

Tỷ lệ %


|





1


|

Công ty cổ phần Sông Đà 6


|

1.250.000


|

12.500.000.000


|

50%


|





2


|

CBCNV trong Công ty


|

528.429


|

5.284.290.000


|

21,1%


|





3


|

Cổ đông ngoài Công ty


|

721.571


|

7.215.710.000


|

28,9%


|








|

Trong đó:


|




|




|




|








|

- Cổ đông cá nhân


|

721.571


|

7.215.710.000


|

28,9%


|








|

Cộng


|

2.500.000


|

25.000.000.000


|

100%


|


[/table]




Hoạt động kinh doanh chính



Sản phầm xây lắp:



Khoan nổ



Tiền thân của Công ty là chi nhánh của Công ty Sông Đà
6 với nhiệm vụ chính là khai thác đá vôi cho nhà máy xi măng Kim Đỉnh thuộc
Công ty trách nhiệm hữu hạn Xi măng Luks (Việt Nam). Do đó, lĩnh vực khoan nổ vừa
là ngành nghề truyền thống, vừa là thế mạnh của công ty. Công ty có đội ngũ
chuyên gia giàu kinh nghiệm đã từng thi công khoan nổ tại các công trình thuỷ điện
trọng điểm đầu tiên của cả nước như thuỷ điện Hòa Bình, Vĩnh Sơn Sông Hinh,
Yaly… . Hệ thống máy móc thiết bị dùng trong khoan nổ được nhập khẩu từ các
nước Mỹ, Nhật, Thuỵ Điển, Nga và đã trích khấu hao khoảng 65%. Tuy nhiên những
thiết bị này vẫn còn giá trị sử dụng cao do hàng năm công ty áp dụng phương
pháp khấu hao nhanh gấp hai lần. Với năng lực thi công tốt, công ty đã tham gia
vào các công trình lớn như thuỷ điện Bình Điền, Thuỷ điện Hương Điền, thuỷ điện Sekaman 3,... Trong năm 2006, tổng sản lượng
khoan nổ của Công ty là 38.736 m3 tại thủy điện Bình Điền. Năm 2007,
dự kiến Công ty sẽ khoan nổ 270.000 m3 đá tại thủy điện Xekaman 3
tại Lào. Tổng sản lượng năm 2008 dự kiến đạt 415.000 m3.


Thi công
bê tông




Trong hoạt động thi công bê tông, công
ty chủ yếu thi công các đập thuỷ điện (đập dâng, đập tràn), hố móng nhà máy…
Đây là các hạng mục đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Công ty có một trạm trộn bê
tông phục vụ cho công tác thi công bê tông. Các sản phẩm của công ty đã đáp ứng
được nhu cầu của chủ đầu tư và được đánh giá cao về chất lượng. Năm 2006, Công
ty đã hoàn thành 3.790 m3 bê tông. Dự kiến năm 2007 Công ty thực
hiện 12.200 m3 bê tông. Căn cứ để Công ty đề ra mục tiêu đó là do
công trình thủy điện Bình Điền đang đi vào giai đoạn thực hiện các hạng mục thi
công bê tông lớn. Năm nay công ty dự kiến thi công 7.000 m3 bê tông
tại thủy điện Bình Điền, tăng 79% so với năm 2005. Tại công trình thủy điện
Sekaman3 tại Lào, Công ty sẽ thi công 5200 m3. Như vậy, tổng sản
lượng thi công bê tông của công ty năm nay tăng 221% so với năm 2006.

Bên cạnh đó, Công ty còn tham gia xây lắp các
công trình dân dụng và giao thông khác. Đây là các công trình Công ty tự đấu
thầu. Những sản phẩm của Công ty đều được đánh giá cao về chất lượng. Qua đó,
Công ty đã dần khẳng định được uy tín và thương hiệu của mình.


Sản phẩm sản xuất công nghiệp:



Khai thác đá cung cấp cho nhà máy xi măng



Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp là khai thác đá cung cấp cho nhà máy xi măng. Công ty đã ký
được 1 hợp đồng lớn khai thác đá cho nhà máy xi măng Kim Đỉnh thuộc Công ty trách
nhiệm hữu hạn ximăng Luks (Việt Nam)
do tập đoàn Luks tại Hồng Kông đầu tư vốn 100%. Nhà máy xi măng Kim Đỉnh hiện
có công suất 2.200.000 tấn/năm. Nhà máy xi măng Kim Đỉnh dự kiến sẽ hoạt động
trong vòng 50 năm kể từ năm 1996. Năm 1999, công ty đã ký kết hợp đồng khai
thác cung cấp đá vôi cho nhà máy này. Hợp đồng sẽ được ký lại sau 3 năm. Kể từ
năm 1999, công ty đã 2 lần tái ký kết hợp đồng với nhà máy và đang chuẩn bị ký
ba năm tiếp theo. Năm 2006 giá trị khai thác đá cho Công ty trách nhiệm hữu hạn
ximăng Luks là 35, 5 tỷ, dự kiến năm 2007 giá trị khai thác đá đạt 40 tỷ. Đặc
biệt Dịch vụ khai thác đá vôi của Công ty đã được Trung tâm chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn Quarcert - Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp Giấy chứng
nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000.





Hoạt động khai thác đá vôi được đánh giá
là ổn định cao và có tiềm năng tăng trưởng mạnh cùng với việc mở rộng quy mô
sản xuất của nhà máy xi măng Kim Đỉnh trong tương lai lên 2.600.000 tấn/năm vào
năm 2008. Với diện tích sử dụng hơn 100ha, mỏ đá Văn Xá có thể cung cấp đấy đủ
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất xi măng cho nhà máy trong vòng 50 năm. Hiện
tại, nhu cầu xây dựng của nền kinh tế còn rất lớn. Do đó, nhu cầu ximăng nhìn
chung ngày càng cao, điều này thúc đẩy việc gia tăng sản lượng khai thác đá vôi
trong những năm tiếp theo của Công ty.







Sản xuất bê
tông thương phẩm




Hiện nay dây chuyền
sản xuất bê tông thương phẩm 60m3/h của Công ty cung cấp chủ yếu cho
các đơn vị tham gia thi công tại thuỷ điện Bình Điền. Với thế mạnh về các nguồn
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất bê tông sẵn có hiện nay của đơn vị như:



+ Cát dùng cho sản
xuất bê tông đơn vị tự khai thác tại mỏ cát Lại Bằng trên Sông Bồ đã được UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế cấp phép khai thác.



+ Ximăng được Công ty
trách nhiệm hữu hạn ximăng Luks (Việt nam) đảm bảo cung ứng kịp thời ...



Do đó Công ty đã đáp
ứng tuyệt đối nhu cầu vữa bê tông không chỉ cho Công ty mà còn đảm bảo cho tất
cả các đơn vị tham gia thi công tại thuỷ điện Bình Điền.



Kinh doanh vật tư



Kinh doanh xi măng



Công ty là đối tác hai chiều của nhà máy
xi măng Kim Đỉnh thuộc Công ty trách nhiệm hữu hạn ximăng Luks (Việt nam). Bên
cạnh việc cung cấp đá vôi phục vụ sản xuất xi măng, Công ty còn kinh doanh
ximăng của nhà máy bán cho các đơn vị như CTCP Sông Đà 6, BĐH Dự án Thuỷ điện
Quảng Trị, Công ty Sông Đà 4, các đơn vị thi công tại thuỷ điện Bình Điền, thủy
điện Sekaman3… Việc nhà máy chọn Công ty làm đối tác bán hàng tạo mối quan hệ
hai chiều và lâu dài với đơn vị trong hoạt động sản xuất kinh doanh của hai đơn
vị. Vì thế, công ty được nhà máy tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh ximăng và được nhà máy cấp tín dụng năm 2006 là 5 tỷ đồng, năm 2007 là 7
tỷ đồng.



Nhà máy xi măng Kim Đỉnh được thành lập
năm 1996. Qua hơn 10 năm có mặt trên thị trường, xi măng Kim Đỉnh đã dần dần
khẳng định được thương hiệu và được khách hàng (đặc biệt là các công trường thủy điện) chấp nhận. Đó chính là cơ sở
tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xi măng ngày càng phát triển của Công
ty.



Cơ cấu tổng doanh thu Công ty theo hoạt động sản xuất kinh
doanh




[table]



TT


|

Khoản mục


|

Năm 2006


|

Năm 2005


|





Giá trị


|

Giá trị


|





1


|

[h6]Xây lắp[/h6]
|

12.699.517.003


|

5.769.371.851


|





2


|

Sản xuất công nghiệp


|

38.275.278.546


|

28.436.609.591


|





3


|

Kinh doanh vật tư vận tải


|

28.342.917.841


|

17.419.481.678


|





4


|

Hoạt động khác


|

113.494.206


|

253.138.569


|








|

Cộng


|

79.431.207.596


|

51.878.601.689


|


[/table]




Doanh
thu các mảng hoạt động chính của công ty năm 2006 đều tăng mạnh so với năm
2005. Hoạt động xây lắp của Công ty tăng hơn 120% so với năm 2005. Nguyên nhân
là do trong năm 2006, bên cạnh một số công trình nhỏ Công ty nhận đấu thầu xây
lắp, Công ty đã ký kết được hợp đồng trị giá 6,7 tỷ đồng xây dựng khu tái định
cư thủy điện Bình Điền. Do đó, tổng giá trị doanh thu xây lắp năm 2006 tăng hơn
7 tỷ đồng với năm trước đó.



Hoạt động
sản xuất công nghiệp của Công ty cũng tăng 34% doanh thu. Tháng 5 năm 2006,
Công ty đã đầu tư một trạm trộn bê tông công suất 60m3/h với tổng giá trị 4,9
tỷ đồng. Dây truyền này đã sản xuất được 8.958 m3 bê tông thương phẩm, đem lại
hơn 5 tỷ đồng doanh thu cho Công ty. Vì vậy, bên cạnh việc gia tăng khối lượng
khai thác đá vôi, hoạt động sản xuất bê tông thương phẩm đã góp phần tăng mạnh
doanh thu cho công ty.



Nhãn hiệu
xi măng Kim Đỉnh sau một thời gian đã thực sự thâm nhập vào thị trường và được
khách hàng tin tưởng. Năm 2006, Công ty kinh doanh được 33.700 tấn xi măng cho
nhà máy, tăng 170% so với năm 2005. Năm 2007, Công ty tiếp tục hợp đồng năm
2006-2007 cung cấp xi măng cho thủy điện Sesan 4 trị giá 57 tỷ đồng. Ngoài ra,
trong năm 2007 Công ty còn ký kết hợp đồng cung cấp xi măng cho thủy điện
Xekaman 3 trị giá 36,7 tỷ đồng, thủy điện Rào Quán 1,7 tỷ đồng…



Doanh thu
họat động đầu tư tài chính




CTCP Sông Đà 6.06 đầu tư tài chính dài hạn vào
CTCP Sông Đà 6. Tổng giá trị đầu tư là 600.000.000 đồng. Hiện tại, giá cổ phiếu
Sông Đà 6 trên thị trường tăng khoảng 6-7 lần so với mệnh giá.





Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Sông
Đà 6.06




Đơn vị tính: triệu đồng



[table]



Chỉ tiêu


|

Năm 2005


|

Năm 2006


|

% tăng giảm


|





Tổng giá trị Tài sản


|

22 336


|

35 954


|

60,97%


|





Doanh thu thuần


|

51 659


|

79 318


|

53,54%


|





Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh


|

4 556


|

5 471


|

20,08%


|





Lợi nhuận khác


|

36


|

14


|

- 61,11%


|





Lợi nhuận trước thuế


|

4 591


|

5 485


|

19,47%


|





Lợi nhuận sau thuế


|

4 591


|

4 699


|

2,35%


|





Tỷ lệ trả cổ tức


|

20%


|

20%


|

0%


|


[/table]

(Nguồn:
BCTC Công ty Sông Đà 6.06 đã kiểm toán năm 2005, 2006)




Năm 2006 nhìn
chung Công ty có sự tăng trưởng mạnh về quy mô tổng tài sản cũng như giá trị
doanh thu thuần. Do đó, lợi nhuận từ hoạt động SXKD và lợi nhuận trước thuế
tăng mạnh. Tuy nhiên tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế của Công ty còn thấp. Điều
này là do trong năm 2004 và 2005 Công ty được miễn thuế thu nhập 100% sau khi
chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Năm 2006 là năm thứ 3 có thu nhập chịu
thuế nên mức thuế suất được ưu đãi giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp. Mức
thuế ưu đãi này được duy trì tới năm 2011.






[h2]Kế hoạch
lợi nhuận và cổ tức Công ty Sông Đà 6.06 từ 2007-2009[/h2]

Đơn vị tính: 1.000 đồng



[table]



TT


|

Chỉ tiêu


|

Năm 2007


|

Năm 2008


|

Năm 2009


|





1.


|

Doanh thu thuần(
DTT)


|

116.459.000


|

134.869.000


|

157.128.000


|





2.


|

Lợi nhuận sau thuế


|

7.880.100


|

8.749.560


|

10.625.000


|





3.


|

Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/DTT


|

6,76%


|

6,49%


|

6,76%


|





4


|

Tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế/Vốn chủ sở hữu


|

31,5%


|

34,9%


|

42,5%


|





5.


|

Cổ tức


|

19%


|

20%


|

20%


|


[/table]






Căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm 2007 -2009:



Bên
cạnh các hợp đồng Công ty đang thực hiện hoặc đã được ký kết từ những năm trước
(xem mục 6.9), trong năm 2007 Công ty còn dự kiến đầu tư tài chính
7.160.000.000 đồng vào các dự án sau:




Công ty
cổ phần đầu tư Vĩnh Sơn



Vốn điều lệ: 256.000.000.000
đồng (Hai trăm năm mươi sáu tỷ đồng)



Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 góp
2% VĐL tương ứng: 5.120.000.000 đ



Ngành nghề kinh doanh:



+ Đầu tư, xây dựng nhà máy thuỷ
điện, kinh doanh điện năng.



+ Đầu tư, khai thác khoáng sản;



+ Xây dựng khu đô thị, nhà ở để
bán....



+ Mua bán; sáp nhập DN; Đầu tư
tài chính, Góp vốn đầu tư vào DN khác.



- Trước mắt Công ty Cổ phần Đầu tư Vĩnh Sơn
sẽ đầu tư xây dựng 03 nhà máy thuỷ điện: Nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn 4(19MW);
Nhà máy thuỷ điện Vĩnh Sơn 5 (18 MW); Nhà máy thuỷ điện Nước Lương (15 MW).




- Quỹ công nghiệp& năng lượng Việt Nam.



Công ty cổ phần Sông Đà 6.06 góp 2.040.000.000,đ