Định nghĩa về Lãi suất chiết khấu là gì? và Cách tính lãi suất chiết khấu của dự án đây là thuật ngữ quá quen thuộc với những ai gửi tiền vào ngân hàng hay các nhà đầu tư kinh doanh cần biết. Vậy để có thể biết chi tiết hơn về lãi suất chiết khấu là gì thì hãy cùng với FTV theo dõi bài viết dưới đây.

Lãi suất chiết khấu là gì?

Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất do ngân hàng nhà nước đặt ra cho các đơn vị vay. Tuy nhiên, đối tượng vay của giao dịch này chính là ngân hàng thương mại chứ không phải đối tượng khách hàng thông thường.

Bên cạnh đó cũng có thể hiểu rằng lãi chiết khấu chính là 1 công cụ cần thiết trong chính sách tiền tệ. Nhờ căn cứ quan trọng này giúp hoạt động của ngân hàng Trung Ương và Thương Mại sẽ hoạt động tốt hơn. Đặc biệt trong trường hợp ngân hàng thương mại không có đủ số vốn lưu động để trả cho khách hàng rút số tiền lớn bất thường.

Lãi tái chiết khấu là gì?

Là lãi suất dành cho các nghiệp vụ như: tái chiết khấu thương phiếu, chiết khấu. Các giấy tờ có giá trị khác nhau: chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu khi bạc,…

Đây cũng là lãi suất mà ngân hàng Trung Ương cho vay ngắn hạn đối với các ngân hàng Thương Mại, các tổ chức tín dụng khác với hình thức tái chiết khấu. Các giấy tờ có giá trị chưa tới thời hạn thanh toán hay ấn định từng thời gian.

Công thức tính lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu được tính bằng:

+ Funding cost (chi phí huy động vốn)

+ Weighted Average Cost of Capital, WACC (trung bình trọng số chi phí vốn).

Chi phí huy động vốn

Lãi suất chiết khấu còn được tính bằng chi phí huy động vốn. Đây chính là tỷ lệ lợi tức mà người bỏ vốn kỳ vọng thu lại được từ dự án. Nói một cách khác, lãi suất chiết khấu là chi phí cơ hội vốn hay chi phí sử dụng vốn.
>> Tham khảo: https://ftv.com.vn/target-la-gi-trong-chung-khoan

Thí dụ: Nếu rút tiền tiết kiệm với lãi suất 6% để đầu tư thì có thể tính lãi suất chiết khấu là 6%.

Trung bình trọng số của chi phí vốn

Chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp bằng WACC.

Doanh nghiệp có các nguồn gọi vốn chính:

Vay thương mại => chi phí của khoản nợ là lãi suất của khoản vay lãi suất
Vốn góp cổ đông => chi phí vốn cổ phần là thu nhập mong muốn của các cổ đông.

WACC có thể tính bằng chi phí sử dụng trung bình của các nguồn vốn trên.

WACC = re * E/(E+D) + rD(1-TC)* D/(E+D)


Trong đó có:

re: tỷ suất thu nhập mong muốn của các cổ đông
rD: lãi suất kỳ vọng của các chủ nợ
E: giá thị trường cổ phần của một công ty
D: giá thị trường nợ của một công ty
TC: thuế suất thuế thu nhập của doanh nghiệp

re = [Div0(1+g)/P0] + g


Khi đó:

P0: giá cổ phiếu của một doanh nghiệp tại thời điểm gốc
Div0: cổ tức của cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm gốc
g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức
Mô tả về nghiệp vụ

Khi không có đủ dự trữ bắt buộc, các ngân hàng thương mại cần phải vay tiền của ngân hàng trung ương. Tình huống này thường xảy ra bởi vì các ngân hàng đã cho vay quá nhiều hay có quá nhiều các khoản tiền đã được rút ra. Vì vậy, khi ngân hàng trung ương cho một ngân hàng thương mại vay tiền thì hệ thống ngân hàng sẽ có nhiều dự trữ hơn và có thể tạo ra nhiều tiền hơn.

Ngân hàng Trung ương có thể thay đổi cung ứng tiền tệ qua cách thay đổi lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu càng cao thì các ngân hàng thương mại càng ít vay tiền của ngân hàng trung ương để bù đắp khoản dự trữ.

Đồng thời, để có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền của các khách hàng trong khi ít vay hơn từ ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại sẽ có xu hướng tăng tỷ lệ dự trữ làm giảm số nhận tiền. Vì vậy, biện pháp tăng lãi suất chiết khấu lên có xu hướng làm giảm cơ sở tiền và cấp số nhân tiền, dẫn đến cung ứng tiền tệ giảm xuống.

Ngược lại, biện pháp giảm lãi suất chiết khấu dẫn đến các ngân hàng vay nhiều tiền hơn từ ngân hàng trung ương và tỷ lệ dự trữ tiền thấp hơn, dẫn tới cơ sở tiền và cấp số nhân tiền tăng, cung ứng tiền tệ tăng.

Những yếu tố ảnh hưởng tới lãi suất chiết khấu

Mức cung – cầu của tiền tệ trên thị trường

Yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng trực tiếp tới việc hình thành lãi suất tái chiết khấu trên thị trường là mức cung – cầu về tiền tệ.

Lạm phát

Lạm phát cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình tài chính nói chung và lãi suất chiết khấu nói riêng.

Chính sách tiền tệ nhà nước

Nếu lãi suất tăng cao hay xuống thấp đều sẽ ảnh hưởng tới nền kinh tế. Do đó nhà nước có thể điều chỉnh lãi suất nhằm bình ổn nền kinh tế.

Lãi suất tăng lên sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng, đầu tư giảm xuống. Khi đó ngân hàng nhà nước sẽ tiến hành giảm mức lãi suất cho các ngân hàng thương mại. Ngược lại, khi mức lãi suất giảm xuống thì ngân hàng nhà nước sẽ tăng lãi suất tín dụng với các thành phần trong nền kinh tế.

Rủi ro về kỳ hạn tín dụng

Bên cạnh các yếu tố trên, lãi suất chiết khấu còn phải chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như: tỷ giá hối đoái, các chủ thể tài chính trung gian, tình hình cân đối ngân sách, sự ổn định tình hình kinh tế - tài chính….
>> tham khảo: https://ftv.com.vn/thoai-von-la-gi
Các tác động của lãi suất chiết khấu

Các ngân hàng thương mại cần phải tính toán tỷ lệ giữa tiền mặt và các khoản tiền dự trữ của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và họ có 1 tỷ lệ giữa tiền mặt, tiền gửi an toàn tối thiểu.

Tỷ lệ này ngoài quy định của ngân hàng trung ương về tỷ lệ dự trữ bắt buộc nó còn phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của ngân hàng thương mại, khoản dự trữ của ngân hàng thường lớn hơn so dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định.

Khi tỷ lệ dự trữ tiền mặt trên thực tế của ngân hàng thương mại giảm xuống gần với tỷ lệ an toàn tối thiểu thì họ phải cân nhắc việc có nên tiếp tục cho vay hay không vì thời điểm này họ buộc phải tính toán giữa số tiền thu được từ việc cho vay so với các chi phí liên quan trong trường hợp khách hàng có nhu cầu tiền mặt lớn bất thường.

Tác động của lãi suất chiết khấu với Ngân hàng thương mại

Mức lãi chiết khấu do ngân hàng trung ương quy định mang đến các tác động lớn. Do đó đầu tiên với các ngân hàng thương mại thì lãi suất chính là căn cứ quan trọng. Hơn hết các ngân hàng luôn cập nhật, theo dõi sát sao mức lãi chiết khấu.

Chính xác hơn lãi suất chiết khấu ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ dự trữ tiền mặt từ các ngân hàng. Nó là căn cứ giúp các ngân hàng thương mại quyết định việc giảm hay tăng tỷ lệ dự trữ.

Các ngân hàng thương mại luôn so sánh mức lãi chiết khấu với mức lãi thị trường. Nếu trường hợp lãi chiết khấu lớn hơn thì ngân hàng sẽ không để tỷ lệ tiền dự trữ quá thấp. Nhất là với ngân hàng tránh tỷ lệ tiền dự trữ chạm mức an toàn. Đặc biệt ngân hàng còn có xu hướng tăng tỷ lệ dự trữ nhằm đảm bảo không xảy ra tình trạng rủi ro khi khách hàng rút tiền.

Ngược lại, nếu lãi xuất chiết khấu thấp hơn hoặc bằng thì ngân hàng sẽ có thể thoải mái cho vay. Chỉ cần dừng lại tại mức tỷ lệ an toàn tối thiểu là được. Bởi lúc này nếu thiếu tiền mặt ngân hàng thương mại hoàn toàn có thể vay từ ngân hàng nhà nước. Mức lãi suất ngân hàng được hưởng sẽ không gây ra rủi ro.

Tác động của lãi suất chiết khấu với Ngân hàng Trung ương

Lãi suất chiết khấu tác động đến các ngân hàng thương mại là điều đương nhiên. Tuy nhiên, quan trọng hơn chính là công cụ đắc lực của ngân hàng nhà nước và có các tác động nhất định đối với Ngân hàng Trung ương.

Nói chính xác thì Ngân hàng Trung ương sẽ quy định mức lãi chiết khấu để điều tiết cung tiền. Nếu như ngân hàng muốn lượng cung tiền tăng thì sẽ giảm lãi suất cho vay. Và ngược lại, khi ngân hàng muốn giảm lượng cung tiền thì lãi chiết khấu sẽ tăng. Đơn giản bởi vì khi lãi chiết khấu tăng lên thì ngân hàng thương mại sẽ giảm cho vay.

Ngân hàng Trung ương sử dụng hình thức cho vay chiết khấu không những để kiểm soát cung ứng tiền tệ mà thông qua đó còn có thể giúp đỡ các tổ chức tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn.

Một số định nghĩa khác tương tự với lãi suất chiết khấu

Định nghĩa chiết khấu ngân hàng

Được hiểu là tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng thương mại.

Trong đo, khi khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu giấy tờ, tài sản chưa tới hạn thanh toán cho ngân hàng thương mại sau đó nhận một khoản tiền tương ứng với giá trị đến hạn trừ đi lợi tức chiết khấu, phí hoa hồng.

Định nghĩa chiết khấu thương mại

Là khoản tiền doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với một khối lượng lớn.

Định nghĩa tái chiết khấu

Là việc mà ngân hàng trung ương hoặc ngân hàng nhà nước áp dụng việc mua lại giấy tờ có giá trị vẫn còn thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc quyền sỡ hữu của các ngân hàng khác theo tỷ suất tái chiết khấu. Những giấy tờ này đã được các ngân hàng khác chiết khấu, tái chiết khấu ở thị trường thứ cấp.

Định nghĩa vay chiết khấu

Vay chiết khấu là nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trung ương cho ngân hàng thương mại vay khoảm tiền để đáp ứng nhu cầu tiền mặt trong thời gian ngắn hạn hay các nhu cầu khác của ngân hàng thương mại. Khoản vay này sẽ được tính theo lãi suất chiết khấu.

Trên đây là những gì mà FTV chia sẻ đến các bạn về lãi suất chiết khấu là gì? Cách tính lãi suất chiết khấu cho dự án. Hy vọng những thông tin trên bài viết sẽ giúp ích cho các bạn đọc. Cảm ơn mọi đã dành thời gian để theo dõi hết bài viết của chúng tôi.

FTV– đơn vị chuyên tư vấn đầu tư chứng khoán & hàng hóa phái sinh hàng đầu Việt Nam

Thị trường chứng khoán năm 2022 tại Việt Nam đang được đánh giá là kênh đầu tư hấp dẫn cùng nhiều yếu tố khác nhau. Nếu nhà đầu tư đang muốn thử sức với chứng khoán và còn lo ngại hoặc chưa có nhiều kinh nghiệm thì hãy liên hệ ngay với FTV. Tại đây bạn sẽ được những chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực tài chính tư vấn cách phòng ngừa rủi ro và làm sao để đầu tư đem lại lợi nhuận cao.

Đến với FTV, các nhà đầu tư sẽ được các chuyên gia cập nhật những thông tin mới nhất về biến động thị trường thông qua số liệu thống kê, bảng phân tích thị trường. Đồng thời, sẽ được cung cấp miễn phí những tài liệu tham khảo như: biểu đồ, thống kê thị trường và cách thức giao dịch của từng loại mặt hàng hóa.

Nếu bạn vẫn còn những câu hỏi thắc mắc hay muốn biết thêm các thông tin về Lãi suất chiết khấu là gì? hãy liên hệ ngay công ty Cổ phần Đầu tư và Công nghệ FTV số HOTLINE 0983 668 883 để được các chuyên gia hàng đầu hỗ trợ, tư vấn nhanh chóng nhất!
>> Xem chi tiết tại: https://ftv.com.vn/lai-suat-chiet-kh...et-khau-la-gi?