Lũy kế 6 tháng, Nhiệt điện Quảng Ninh ghi nhận doanh thu thuần tăng 17,6% lên 5.014 tỷ đồng. Lãi sau thuế tăng 93,3% lên 600 tỷ đồng.
QTP: Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh
Giá hiện tại
16.2
Thay đổi
0.1 (0.6%)
Cập nhật lúc 14:15 Thứ 4, 20/07/2022Xem hồ sơ doanh nghiệp

Nhiệt điện Quảng Ninh ( UPCoM:QTP ) vừa công bố BCTC quý II với doanh thu thuần giảm 2,3% xuống 2.415,8 tỷ đồng. Lợi nhuận gộp tăng hơn 35% lên 347,6 tỷ đồng do đơn vị thực hiện quản trị chi phí, công tác chào giá bán điện đạt hiệu quả.

Nhiệt điện Quảng Ninh cho biết trong quý II tỷ giá VND/USD tiếp tục tăng so với thời điểm đầu năm, nên công ty ghi nhận lỗ chênh lệch tỷ giá 24,2 tỷ đồng, trong khi quý II/2021 ghi nhận lãi chênh lệch tỷ giá 5,6 tỷ đồng. Đây là một phần nguyên nhân doanh thu tài chính giảm 68,7% so với cùng kỳ, còn 5,2 tỷ đồng. Ngoài ra, khoản thu từ lãi tiền gửi, tiền cho vay giảm gần 55% còn 5 tỷ đồng cũng là lý do khiến doanh thu tài chính sụt giảm trong quý II năm nay.

Dù ghi nhận khoản lỗ tỷ giá 24,2 tỷ đồng, song chi phí tài chính tăng gần 16% từ 50,2 tỷ đồng lên hơn 26 tỷ đồng bởi chi phí lãi vay giảm 32,5% còn 33,9 tỷ đồng. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 32,6% lên hơn 26 tỷ đồng.

Theo đó, đơn vị ghi nhận lãi sau thuế quý II tăng 31,6% lên 254,1 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên cổ phiếu tăng từ 429 đồng lên 565 đồng.

Nhiệt điện Quảng Ninh vượt kế hoạch năm sau 6 tháng - Ảnh 1.
Đơn vị: Tỷ đồng.

Lũy kế 6 tháng, Nhiệt điện Quảng Ninh ghi nhận doanh thu thuần tăng 17,6% lên 5.014 tỷ đồng. Giá vốn hàng bán tăng nhẹ hơn với 11,1% lên 4.251,2 tỷ đồng nên lãi gộp tăng 74,1%, từ 438,1 tỷ đồng lên 762,8 tỷ đồng.

Kết quả, lợi nhuận sau thuế tăng 93,3% lên 600 tỷ đồng. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 1.333 đồng, cùng kỳ 690 đồng.

Năm nay, Nhiệt điện Quảng Ninh đặt kế hoạch tổng doanh thu 9.580,1 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 435,9 tỷ đồng, lần lượt tăng 11,8% và giảm 24,6% so với thực hiện năm trước. Như vậy, sau 6 tháng đầu năm, doanh thu đạt 52,3% mục tiêu còn lợi nhuận vượt kế hoạch 37,6%.

Tính đến 30/6, quy mô tổng tài sản là 9.016,5 tỷ đồng, đi ngang so với đầu năm. Tài sản dài hạn chiếm 53% với 4.798 tỷ đồng, giảm 9%; trong đó tài sản cố định là 4.715,5 tỷ đồng, giảm 9,2%. Tài sản dở dang dài hạn, là chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng 82,3% lên 9,3 tỷ đồng.

Tài sản ngắn hạn tăng 15,9% lên 4.218,5 tỷ đồng. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 42,8% lên 2.934,2 tỷ đồng.

Tiền và các khoản tương đương tiền ở mức 389,8 tỷ đồng, tăng 89,4% so với đầu năm, trong đó các khoản tương đương tiền tăng gần 95% lên 370 tỷ đồng. Đầu tư tài chính ngắn hạn ở mức 251,5 tỷ đồng, bằng 26,4% con số đầu năm, do đơn vị giảm lượng tiền gửi có kỳ hạn từ 950 tỷ đồng xuống 250 tỷ đồng.

Về nguồn vốn, tổng nợ vay tài chính tại thời điểm cuối quý II là 1.803,9 tỷ đồng, giảm 16,3% so với đầu năm. Nợ vay ngắn hạn tăng 17,8% lên 882,8 tỷ đồng, trong khi nợ vay dài hạn giảm 34,4% xuống 921,1 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu là 30,1%.

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 993,6 tỷ đồng, quỹ đầu tư phát triển 268,1 tỷ đồng, vốn góp chủ sở hữu 4.500 tỷ đồng.