Bản tin tài chính

Thị trường toàn cầu năm 2021: Thu hồi, tái chế và đổ vỡ

Đối với thị trường tài chính toàn cầu, năm thứ hai của đại dịch COVID gần như kịch tính như năm đầu tiên.

Cổ phiếu

Các nhà đầu cơ giá lên chứng khoán vẫn giữ vững vị trí, giá năng lượng và thực phẩm tăng cao khiến lạm phát tăng cao, làm chao đảo thị trường trái phiếu, trong khi Trung Quốc đã chứng kiến sự xóa sổ 1 nghìn tỷ đô la trong các lĩnh vực công nghệ và bất động sản nặng ký của mình.

Trên hết, Thổ Nhĩ Kỳ thoát ra khỏi năm 2021 trong sự hỗn loạn tiền tệ, bitcoin và các loại tiền điện tử khác đã bóp chết nó, các nhà giao dịch thời gian nhỏ đã khiến một số quỹ phòng hộ lao dốc và mặc dù màu xanh đã trở thành xu hướng chủ đạo, nhưng Dầu và Khí gas mới là những người chiến thắng lớn, tăng khoảng Tương ứng là 50% và 48%.

Chỉ số 50 quốc gia trên thế giới của MSCI đã tăng thêm hơn 10 nghìn tỷ USD, tương đương 20%, nhờ vào các dấu hiệu phục hồi của COVID và dòng tiền kích thích của ngân hàng trung ương tiếp tục đổ về. S&P 500 đã tăng 27%, trong khi Nasdaq nặng về công nghệ tăng 22%.

Hàng hoá


Các thị trường hàng hóa đã gặp khó khăn khi các nền kinh tế lớn đói nghèo tài nguyên trên thế giới đang cố gắng trở lại trạng thái bình thường. Mức tăng tương ứng 50% và 48% đối với dầu và khí đốt tự nhiên là mức tăng tốt nhất trong 5 năm và khiến giá cao hơn nhiều so với mức trước đại dịch.

Đồng kim loại công nghiệp chủ chốt đã đạt mức cao kỷ lục trở lại vào tháng 4 và đã tăng gần 25% trong năm thứ hai liên tiếp. Kẽm cũng có mức tăng tương tự, trong khi nhôm đã kiếm được khoảng 40% trong năm tốt nhất kể từ năm 2009.

Vàng kim loại quý giảm giá nhưng thị trường nông sản lại nở rộ với ngô tăng gần 25%, đường tăng 22% và cà phê 70%.

Cuộc đàn áp của Trung Quốc đối với các công ty trực tuyến lớn của họ, kết hợp với cuộc khủng hoảng lĩnh vực bất động sản, đã quét sạch hơn một nghìn tỷ đô la khỏi thị trường của họ trong năm nay.

Thực trạng lạm phát

Lạm phát tăng vọt trở thành mối lo ngại lớn đối với các nhà đầu tư vào năm 2021 khi đại dịch làm gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và khiến nhu cầu đối với mọi thứ từ vi mạch cho đến khoai tây chiên trở nên khó khăn.

Với lạm phát của Mỹ tăng lên mức cao nhất kể từ những năm 1980, Cục Dự trữ Liên bang trong tháng này thông báo họ sẽ chấm dứt việc mua trái phiếu thời đại dịch sớm hơn dự kiến trước đó và Ngân hàng Anh trở thành ngân hàng trung ương G7 đầu tiên tăng lãi suất kể từ khi COVID bùng phát.

Các ngân hàng trung ương lớn khác dự kiến sẽ làm theo trong năm tới, nhưng một số thị trường mới nổi chính đã được cải thiện tốt trong quá trình này.

Điểm tin chính


Nông sản
• Trên sàn Chicago, giá đậu tương kỳ hạn tháng 3/2022 tăng 3/4 US cent lên 13,39-1/4 USD/bushel. Tính chung cả năm, giá đậu tương tăng 2,2%.
• Giá ngô kỳ hạn tháng 3/2022 giảm 2-3/4 US cent xuống 5,93-1/4 USD/bushel. Tính chung cả năm, giá ngô tăng 22,4% và tăng 4 năm liên tiếp.
• Giá lúa mì đỏ, mềm vụ đông kỳ hạn tháng 3/2022 giảm 9 US cent xuống 7,7-3/4 USD/bushel. Tính chung cả năm, giá lúa mì tăng 20,3%, tăng năm thứ 5 liên tiếp và có năm tăng mạnh nhất kể từ năm 2010. Sàn giao dịch ngũ cốc Buenos Aires báo cáo thu hoạch lúa mì của Argentina đạt 89,7% hoàn thành, do họ duy trì ước tính sản lượng 21,5 MMT.
• Giá dầu cọ kỳ hạn tháng 3/2022 trên sàn Bursa Malaysia tăng 22 ringgit tương đương 0,47% lên 4.705 ringgit (1.129,92 USD)/tấn. Trong năm 2021, giá dầu cọ tăng 30,7% do đại dịch gây ra tình trạng thiếu hụt lao động, ảnh hưởng đến sản lượng tại nước sản xuất lớn thứ 2 thế giới, trong khi nhu cầu tăng sau khi các nước nới lỏng các hạn chế đóng cửa. Giá dầu cọ trung bình trong năm 2021 ở mức khoảng 4.149,57 ringgit (996,53 USD)/tấn.
Nguyên liệu
• Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2022 trên sàn ICE tăng 0,1 US cent tương đương 0,5% lên 18,88 US cent/lb. Tính chung cả năm, giá đường thô tăng 21,9%. Đồng thời, giá đường trắng giao cùng kỳ hạn trên sàn London tăng 2,4 USD tương đương 0,5% lên 497,1 USD/tấn. Tính chung cả năm, giá đường trắng tăng 18,1%.
• Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 3/2022 trên sàn London giảm 3 USD tương đương 0,1% xuống 2.370 USD/tấn, trong phiên trước đó, giá cà phê đạt 2.384 USD/tấn – cao nhất 10 năm. Tính chung cả năm, giá cà phê tăng 81%.
• Đồng thời, giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 3/2022 giảm 2,75 US cent tương đương 1,2% xuống 2,261 USD/lb. Tính chung cả năm, giá cà phê tăng 76%, do hạn hán và sương giá tại nước sản xuất hàng đầu – Brazil – hồi đầu năm nay.
Kim loại
• Vàng giao ngay trên sàn LBMA tăng 0,7% lên 1.827,51 USD/ounce, trong phiên có lúc đạt 1.827,26 USD/ounce – mức cao nhất kể từ ngày 22/11/2021 và vàng kỳ hạn tháng 2/2022 trên sàn New York tăng 0,8% lên 1.828,6 USD/ounce. Tính chung cả năm, giá vàng giảm 4% do nền kinh tế toàn cầu hồi phục, thúc đẩy các nhà đầu tư hướng tới tài sản rủi ro hơn, khiến vàng trở nên kém hấp dẫn hơn.
• Giá bạc tăng 1,2% lên 23,3 USD/ounce. Tính chung cả năm, giá bạc giảm hơn 11% - mức giảm mạnh nhất 7 năm. Giá palađi giảm 3% xuống 1.906,27 USD/ounce – mức giảm mạnh nhất kể từ năm 2015.
• Giá các kim loại công nghiệp có năm tăng mạnh nhất kể từ năm 2009, được thúc đẩy bởi nguồn cung thắt chặt và nhu cầu tăng, dẫn đầu là nhôm và thiếc. Trên sàn London, giá đồng tăng 0,3% lên 9.720,5 USD/tấn. Tính chung cả năm, giá đồng tăng 25% sau khi tăng 20% năm 2020.
• Giá nhôm giảm 0,4% xuống 2.807,5 USD/tấn. Tính chung cả năm, giá nhôm tăng 42% - mức tăng mạnh nhất kể từ năm 2009. Giá kẽm không thay đổi ở mức 3.534 USD/tấn, song có năm tăng 28,5% - mức tăng mạnh nhất kể từ năm 2017.
• Giá nickel tăng 0,8% lên 20.757 USD/tấn. Tính chung cả năm, giá nickel tăng 25% - mức tăng mạnh nhất kể từ năm 2019. Giá chì tăng 0,3% lên 2.304 USD/tấn và tăng 15% năm 2021 – mức tăng mạnh nhất kể từ năm 2017. Giá thiếc giảm 0,9% xuống 38.860 USD/tấn. Tính chung cả năm, giá thiếc tăng hơn 90% - mức tăng mạnh nhất trong ít nhất 2 thập kỷ.
• Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn Đại Liên tăng 0,9% lên 680 CNY (106,71 USD)/tấn. Giá quặng sắt sau khi tăng gần gấp 4 lần vào năm 2019, tăng hơn 3 lần trong năm 2020 và đạt mức cao kỷ lục 1.239 CNY/tấn hôm 12/5/2021, được thúc đẩy bởi nhu cầu sản xuất thép tăng mạnh. Tuy nhiên, tính chung cả năm giá quặng sắt giảm 12%.
Năng lượng
• Chốt phiên giao dịch ngày 31/12, dầu thô Brent giảm 1,75 USD tương đương 2,2% xuống 77,78 USD/thùng và dầu thô Tây Texas WTI giảm 1,78 USD tương đương 2,31% xuống 75,21 USD/thùng. Tính chung cả năm, dầu Brent tăng 50,5% - mức tăng mạnh nhất kể từ năm 2016, dầu WTI tăng 55,5%, có lúc giá dầu WTI tăng hơn 70% - mức tăng mạnh nhất kể từ năm 2009.
• Cả hai loại dầu đều đạt mức cao đỉnh điểm trong tháng 10/2021, với dầu Brent đạt 86,7 USD/thùng – cao nhất kể từ năm 2018 và dầu WTI đạt 85,41 USD/thùng – cao nhất kể từ năm 2014. Dự kiến giá dầu toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trong năm tới do nhu cầu nhiên liệu bay tăng. Các nhà phân tích dự báo giá dầu thô Brent sẽ ở mức trung bình 73,57 USD/thùng trong năm 2022, giảm 2% so với mức 75,33 USD/thùng trong tháng 11/2021.
• Khi giá dầu dao động gần 80 USD/thùng thì Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), Nga và các đồng minh được gọi là OPEC+, có thể sẽ bám sát kế hoạch bổ sung nguồn cung thêm 400.000 thùng/ngày trong tháng 2/2022, khi cuộc họp sẽ diễn ra vào ngày 4/1/2022.
• Giá khí tự nhiên kỳ hạn tháng 2/2022 trên sàn New York tăng 16,9 US cent tương đương 5% lên 3,730 USD/mmBtu. Tính chung cả năm, giá khí tự nhiên tăng 47% - năm tăng mạnh nhất kể từ năm 2016. Giá khí tự nhiên tăng lên mức cao nhất hơn 1 thập kỷ, đạt khoảng 6,5 USD/mmBtu hồi đầu năm 2021. Tuy nhiên, trong quý 4/2021 giá khí tự nhiên chạm mức thấp nhất kể từ quý 3/2008, chịu áp lực bởi giá khí đốt tại châu Âu giảm và dự báo thời tiết mùa đông ôn hòa hơn so với dự kiến trước đó.
• Giá than luyện cốc tăng 1,6% lên 2.229 CNY/tấn. Tính chung cả năm, giá than luyện cốc tăng hơn 60%.

Các nhà phân tích và thương nhân cho biết, nhu cầu hàng hóa toàn cầu được dự kiến sẽ vẫn tăng mạnh trong năm 2022 và tạo tiền đề thúc đẩy giá, khi nền kinh tế thế giới tiếp tục hồi phục, mặc dù các đợt tăng giá tương tự khó có thể xảy ra.

Chi tiết: https://vct.com.vn/tin-tuc-hang-hoa-ngay-3-1-2021/



Đầu Tư Hàng Hoá thông qua Sở Giao Dịch Hàng Hoá Việt Nam
Giao dịch các sản phẩm: Dầu Thô, Bạc,Đồng, Cà phê, Cao Su, Quặng sắt,...
- Mua bán 2 chiều - Giao dịch T0 - Không lãi vay - Liên thông 52 quốc gia
- Mobile/ zalo: 033 796 8866