Chúng ta sẽ tìm hiểu về các thuật ngữ thông dụng nhất trong giao dịch ngoại hối bao gồm :đòn bẩy ,tiền ký quỹ, pip, lô và lệnh

1.Tiền ký quỹ và đòn bẩy.
Tiền ký quỹ về cơ bản là một khoản tiền nạp để làm tin mà bạn có sẵn trong tài khoản của mình để phòng khi thua lỗ có thể xảy ra khi bạn đang duy trì một lệnh, vậy lượng tài sản tối thiểu bắt buộc mà bạn cần phải có trong tài khoản của mình để duy trì một lệnh là bao nhiêu.
Hãy cùng xem một ví dụ và chúng ta sẽ hiểu sự liên quan giữa đòn bẩy và ký quỹ . để bắt đầu , chúng ta giả định rằng một nhà giao dịch đang xem xét đặt 1 lệnh mua 1 lot cặp tỷ giá EUR/USD
Gỉa sử tỷ giá hối đoái hiện hành là: 1,23079 . Ta hiểu ở đây đồng EUR là đồng yết giá và USD là đồng tiền định giá, tức là 1 lot EUR/USD có giá trị danh nghĩa là 100.000 EUR, tuy nhiên nếu tài khoản của bạn là tài khoản USD và bạn muốn tính 1 lot EUR/USD giá trị bao nhiêu USD thì công việc ở đây rất đơn giản chỉ là bạn lấy 100k EUR nhân với tỷ giá hối đoái 1,23079 và con số ở đây là =123,079 USD
Bây giờ chúng ta giả sử đang sử dụng tỷ lệ đòn bẩy là: 1:1000 điều đó có nghĩa là với mỗi đô la ký quỹ, chúng ta đang kiểm soát một giá trị danh nghĩa 1000 USD . Vậy chúng ta có thể tính ra lượng đô la ký quỹ cho 1 lot EUR/USD là 123,709*:1000 = 123.709 USD đây là số tiền ký quỹ tối thiểu bắt buộc .

2.Pip
Thực ra là viết tắt của cụm từ price improvement point ( điểm cải thiện giá), nhưng bạn không cần phải lo lắng về điều đó bởi vì mọi người đều gọi nó đơn giản là pip, bây giờ chúng ta hãy bắt đầu với một ví du nhanh ở đây. Giả sử chúng ta đang giao dịch cặp tỷ giá EUR/USD với tỷ giá hối đoái hiện hành là 1,23079.
Chữ số thập phân thứ 4 gọi là pip , nếu tăng lên một bậc thì điều đó có nghĩa là nó đã thay đổi 1 pip, và số thập phân thứ 5 gọi là point do đó 10 pont thì bằng 1 pip ,ngoại lệ đối với những cặp tiền mà đồng YÊN nằm về phía phải tức là đồng tiền định giá thì pip sẽ là chữ số thập phân thứ 2 và point là số thập phân thứ 3
Gỉa sử tỷ giá giảm đi và hiện là 1,23055 như vậy đây là một sự thay đổi về pip cũng như số là poin, như vậy trong trường hợp này thực ra nó đã giảm tổng cộng 24 point =2.4 pip
Vậy chúng ta hãy tìm hiểu cách tính giá trị của một pip. Hãy cùng phân tích với 1EUR chúng ta đổi được 1,23079 USD dó đó khi cặp tỷ giá tăng 1 pip tức là giá trị của đông EUR tăng lên 0.0001 USD so với đồng đô la  nếu chúng ta giao dịch 1 lô cặp tỷ giá này giá trị bằng 100.000 EUR, thì tăng 1 pip giá trị bằng bao nhiêu : thì ta chỉ việc 100.000*0.0001 =10$ , ví dụ thứ 2 : đối với cặp tỷ giá GBP/CAD với tỷ giá hối đoái hiện hành là 1,81060 thì 1 pip có giá trị là 0.0001 CAD, nếu tài khoản của bạn là tài khoản USD thì việc tính giá trị pip của cặp tỷ giá này đơn giản là việc bạn lấy 0.0001 $ CAD sang USD bằng cách chia tỷ giá của USD/CAD tại thời điểm hiện hành giả sử USD/CAD :1,29501 gía trị 1 pip theo USD của cặp tiền GBP/CAD là :0.0001:1,29501 =0.000077 . Vậy nếu khi bạn giao dịch 1 lot là 100.000 đơn vị thì giá trị 1 pip sẽ là 0.000077*100.000=7,7$ .
Hãy thêm 1 ví dụ khác đối với cặp có JPY là động tiền định giá: ví dụ AUD/JPY tỷ giá hối đoái hiện hành là 131,191 . 1 pip đơn vị này có giá trị bằng 0.01 JPY, và tài khoản của bạn là tài khoản USD Thì bạn chỉ cần lấy 0.01 JPY : tỷ giá hối đoái của USD/JPY là : 105,974 và con số ở đây là 0.00009436 -> nếu bạn giao dịch 1 lot thông thường thì con số ở đây là : 9,4 USD

3. Các loại lệnh.
• Lệnh nhanh, hay còn gọi là lệnh thị trường, ( Market order- instant order )
Ví dụ EUR/USD đang giao dịch ở giá 1.23079. Nếu bạn muốn mua chính xác ở giá này, bạn sẽ click nút Buy và sàn giao dịch sẽ thực thi ngay lệnh mua chính xác với giá đó.
Lệnh Chờ
Lệnh chờ là một chỉ dẫn được gửi đến công ty môi giới, yêu cầu bán hoặc mua một công cụ tài chính trong tương lai với những điều kiện quy định. Các loại lệ nh chờ bao gồm như sau:
• Buy Limit (Chờ mua giá thấp) – lệnh giao dịch để mua tại giá mua (giá Ask) bằng hoặc thấp hơn giá thị trường. Những lệnh loại này thông thường được đặt với kỳ vọng rằng giá sẽ tăng lên sau khi đã giảm xuống một mức nhất định.
• Buy Stop (Chờ mua giá cao) – lệnh giao dịch để mua tại giá mua (giá Ask) bằng hoặc cao hơn giá thị trường. Những lệnh loại này thông thường được đặt với kỳ vọng rằng giá của công cụ sẽ đạt đến một mức nhất định và tiếp tục tăng.
• Sell limit (Chờ bán giá cao) – lệnh giao dịch để bán tại giá bán (giá Bid) bằng hoặc cao hơn giá thị trường. Những lệnh loại này thông thường được đặt với kỳ vọng rằng giá sẽ giảm xuống sau khi đã đã đạt đến một mức nhất định.
• Sell Stop (Chờ bán giá thấp) – lệnh giao dịch để bán tại giá bán (giá Bid) bằng hoặc thấp hơn giá thị trường. Tại thời điểm này, mức giá hiện tại cao hơn giá trị chỉ định trong lệnh. Những lệnh loại này thông thường được đặt với kỳ vọng rằng giá của công cụ sẽ đạt đến một mức nhất định và tiếp tục giảm.
• Buy Stop Limit (Chờ mua kết hợp)* – loại lệnh này là sự kết hợp của hai loại lệnh đầu tiên, nó là một lệnh dừng nhằm đặt ra một lệnh chờ mua giá thấp (Buy Limit). Ngay khi giá Ask tương lai đạt đến một giá trị chỉ định trong lệnnh, lệnh Buy Limit sẽ được đặt tại mức giá đã chỉ định trong lệnh đó. Tại thời điểm đó, mức giá hiện tại thấp hơn giá sẽ được đặt cho lệnh chờ.
• Sell Stop Limit (Chờ bán kết hợp)* – Loại lệnh này là một lệnh dừng nhằm đặt ra một lệnh chờ bán giá cao (Sell Limit). Ngay khi giá Bid tương lai đạt đến một giá trị chỉ định trong lệnh, lệnh Sell Limit sẽ được đặt tại mức giá đã chỉ định trong lệnh đó. Tại thời điểm đó, mức giá hiện tại cao hơn giá sẽ được đặt cho lệnh chờ.