Theo khảo sát mặt bằng lãi suất và nhận thấy mức lãi suất cao nhất không phải 8% mà là 8,2%/năm.
Chúng tôi chia ra hai nhóm ngân hàng nhỏ và lớn và ghi nhận lãi suất ở các ngân hàng này, ngõ hầu phục vụ bạn đọc là những người coi gửi tiết kiệm là một kênh đầu tư an toàn.
Nhóm ngân hàng nhỏ: Lãi suất cao nhất: 8,2%/năm
Khảo sát lãi suất của chúng tôi cho thấy ngân hàng Bản Việt đang dẫn đầu thị trường với mức lãi suất là 8,2%/năm ở kỳ hạn 18 tháng.
Tại Ngân hàng Việt Á, mức lãi suất 8%/năm đang được áp dụng ở kỳ hạn 24 tháng.
Cũng tại Việt Á, lãi suất kỳ hạn 18 và 36 tháng cũng đạt mức 7,8%/năm - là mức khá cao trên thị trường.
Ở các kỳ hạn ngắn, dưới 6 tháng, ngân hàng Việt Á đang huy động lãi suất cho vay lãi không thế chấp[/URL] kịch trần là 5,5%/năm ở kỳ hạn 1 và 3 tháng.
Một số ngân hàng khác như SCB, PVComBank cũng có mức lãi suất huy động khá cao, dao động từ 7,7%/năm đến 7,75%/năm với các kỳ hạn dài từ 24 tháng đến 36 tháng.
Ngân hàng SCB đang huy động lãi suất 5,4%/năm cho kỳ hạn 1 tháng, còn kỳ hạn 3 tháng có lãi suất là 5,5%.
Bảng lãi suất các ngân hàng thương mại cổ phần thuộc nhóm nhỏ
(Đơn vị: %/năm)
Kỳ hạn Nam Á SCB PVCom Bank Bản Việt NH Việt Á

1 tháng 5,4 5,4 5,3 5,4 5,5
3 tháng 5,4 5,5 5,3 5,4 5,5
6 tháng 6,6 7,1 6,8 7,2 6,9
9 tháng 6,7 7,1 7 7,3 6,9
12 tháng 7,2 7,5 7,5 7,4 7,5
18 tháng 7,4 7,7 7,6 8,2 7,8
24 tháng 7,4 7,75 7,7 7,2 8
36 tháng 7,4 7,75 7,7 7,2 7,8

Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn
Trong khi đó, ở nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn, mức lãi suất huy động 8% chỉ xuất hiện duy nhất ở kỳ hạn 24 và 36 tháng ở biểu lãi suất huy động của Ngân hàng Eximbank, trong khi một số NH khác thì lãi suât thấp hơn.
Skip
Chẳng hạn, ở kỳ hạn 36 tháng, lãi suất tại Ngân hàng Sacombank có mức là 7,4%/năm, cao nhất trong nhóm ngân hàng lớn.
Trong khi đó, cũng kỳ hạn này, ngân hàng Đông Á áp dụng lãi suất 7,5%/năm.
Còn tại ngân hàng ACB, lãi suất huy động cho các kỳ hạn dài, từ 24 đến 36 tháng chỉ ở mức 6,5%/năm đến 6,8%/năm.
Bảng lãi suất tại nhóm ngân hàng lớn
(Đơn vị: %/năm)
Kỳ hạn Nhóm NHTMCP
ACB Exim Đông Á Techcombank VIB Sacombank

1 tháng 4,8 - 5 4,6 4,9 4,9 4,9- 5,1 5
3 tháng 5,1 - 5,2 5 5,2 5,1 5,1- 5,2 5,4
6 tháng 5,6 - 5,7 5,6 6,1 5,9 5,6 6
9 tháng 5,6 - 5,7 5,8 6,4 5,9 5,6 6
12 tháng 6,2-6,3 6,2 7,1 6,6 7,1 6,8
18 tháng 6,9 - 7 7,3 7,5 6,7 7,1 7,1
24 tháng 6,5 - 6,6 8 7,5 6,7 7,1 7,3
36 tháng 6,7 - 6,8 8 7,5 6,7 7,1 7,4

Chọn lãi suất nào?
Cuộc khảo sát của chúng tôi nhận thấy có sự cách biệt giữa nhóm ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần lớn và nhóm ngân hàng nhỏ.
Cụ thể mặt bằng lãi suất tại các ngân hàng gốc quốc doanh đang thấp hơn, mức chênh lệch cao nhất khoảng 1,2%/năm, nhưng cũng có kỳ hạn chênh lệch lãi suất thấp hơn.
Vậy nên chọn gửi tiền ở ngân hàng nhỏ để hưởng lãi cao hay nên gửi tiền ở ngân hàng lớn, dù lãi thấp?
Theo chuyên gia Bùi Quang Tín, đây là một câu hỏi khó và người gửi tiền, tùy theo mục tiêu của mình, nên tính toán, cân nhắc thêm các yếu tố ngoài câu chuyện lãi suất, như dịch vụ, tiện ích kèm theo …
Ngoài ra, theo ông Tín, hiện các ngân hàng đều ưu tiên huy động vốn dài hạn nhằm cơ cấu lại nguồn vốn cũng như đáp ứng một số chỉ tiêu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nên áp dụng lãi suất huy động cao cho các kỳ hạn gửi dài.
Tuy nhiên người gửi tiền cũng nên tính toán kỹ để chủ động nguồn vốn, vì nếu rút trước hạn mức lãi suât được hưởng sẽ rất thấp.
Nhóm ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước:
Kỳ hạn Nhóm Ngân hàng quốc doanh
VCB Vietinbank Agribank BIDV

1 tháng 4,3 4,3 4,3 4,3
3 tháng 4,8 4,8 4,8 4,8
6 tháng 5,3 5,3 5,3 5,3
9 tháng 5,5 5,5 5,5 5,5
12 tháng 6,5 6,8 6,6 6,9
18 tháng 6,8 6,8 7
24 tháng 6,5 6,8 6,8 7
36 tháng 6,5 6,8 7
Hiện ngoài kênh truyền thống là gửi tiết kiệm tại quầy, các ngân hàng cũng đang khuyến khích người dân gửi tiết kiệm online bằng cách cộng thêm 0,1 đến 0,2%/năm, tùy ngân hàng.
Do vậy, các chuyên gia khuyên rằng người gửi tiền có thể tận dụng kênh này để hưởng lãi suất cao hơn.