[h1]Support & Resistance - Clif Droke[/h1]

Mức hỗ trợ và kháng cự



[h2]Chapter 7[/h2]

*



Các mức hỗ trợ và kháng cự trên biểu đồ
cơ bản là giúp traders có thêm cơ sở để dự đoán được các dạng biến động
của thị trường sắp diễn ra.



Edwards & Magee định nghĩa các điểm
hỗ trợ là “những điểm mà tại thị trường, xu hướng mua vào ( có thể xảy
ra ) tăng lên và làm ngừng việc giảm giá của cặp tiền tệ trong một thời
gian nhất định”. Mức kháng cự, đương nhiên với ý nghĩa ngược lại là ám
chỉ lúc mà xu hướng bán ra tăng lên làm dừng sự tăng giá của cặp tiền
tệ trong một khoảng thời gian.



Định nghĩ này được giải thích rõ hơn như sau, trong thị trường chứng khoán :



“Một mức hỗ trợ là mức giá mà tại đó
nhu cầu mua vào 1 loại chứng khoán xuất hiện làm ngừng quá trình giảm
giá, ít nhất là tạm thời ngừng sự giảm giá và có thể thay đổi thành xu
hướng tăng giá. Mức kháng cự cũng với ý nghĩa tương tụ như vậy, như
thay vì như cầu tăng thì là lượng cung của chứng khoán đó tăng, nhu cầu
bán ra tăng ngăn sự tăng giá của chứng khoán đó, dẫn đến khả năng thay
đổi xu hướng thị trường từ tăng giá sang giảm giá. Mức kháng cự và hỗ
trợ được thể hiện cho lượng cung và cầu của thị trường, mà tại đó có
thể xảy ra sự thay đổi trong xu hướng biến động.”



Mức kháng cự và hỗ trợ được thể hiện trong biểu đồ như sau :



Trong một thị trường đang có xu hướng,
nhất là thời điểm mà giá đang dao động trong một biên độ nhất định, lúc
này các mức hỗ trợ và kháng cự sẽ có xu hướng giữ giá cặp tiền biến
động trong biên độ đó, dao động lên xuống giữa đường hỗ trợ bên dưới và
đường kháng cự bên trên tạo thành dạng “zigzag”.



Các đường hỗ trợ và kháng cự còn được
bắt gặp ở các dạng biến động khác của thị trường chứ không chỉ thể hiện
ở các biên độ/ các mức biến động của cặp tiền khi có xu hướng.



Để biết được liệu thị trường đang ở mức
hỗ trợ hay kháng cự hay không thì chỉ cần tìm xem tại những điểm nào
trước đó giá biến động chưa thể vượt qua được. Ví dụ đối với một cặp
tiền nào đó, giá cặp tiền biến động ngang –sideway- sau đó cặp tiền
không thể giảm xuống dưới mức này –hỗ trợ (support). Điều đó cho thấy
cặp tiền này sẽ gặp khó khăn để vượt qua được mức giá này trong tương
lai. Sự biến động của cặp tiền càng lâu mà chưa vượt qua được mức giá
support này càng cho thấy sự kháng cự mạnh ở mức support này , và đương
nhiên để vượt qua mức giá này sẽ cần lực bán ra nhiều hơn
mới có thể khiến giá cặp tiền giảm vượt qua mức support này. Tuy vậy,
mức support và resistance chủ yếu được sự dụng để xem xét sự tiến triển
của xu hướng giá (xu hướng tăng, giảm), qua đó dự đoán khả năng xu
hướng sẽ diễn ra mạnh hoặc đang có sự thay đổi với những phản ứng mạnh
của thị trường với xu hướng đang diễn ra, dấu hiệu để ta tiếp tục hay
rút lui khỏi thị trường. Tuy nhiên có những thời điểm khủng hoảng, các
mức suppport và resistance không còn giá trị nữa. Nhưng những thời điểm
đấy hiếm khi xảy ra.



Nên để ý, với xu hướng tăng thì mức hỗ
trợ (support) là mức hỗ trợ (support), mức kháng cự (resistance) là mức
kháng cự (resistance). Nhưng với xu hướng giảm giá, mức hỗ trợ
(support) là kháng cự (resistance), và kháng cự (resistance) là hỗ trợ
(support).



Các mức hỗ trợ (support) và kháng cự
(resistance) thường thay đổi với nhau. Xu hướng tăng giá, khi giá cặp
tiền biến động tăng vượt qua mức kháng cự (resistance) thì lúc này
kháng cự (resistance) sẽ trở thành mức hỗ trợ (support) cho xu hướng
tăng giá đang diễn ra. Tương tự như vậy với xu hướng giảm giá.