Nhập môn PTKT trong đầu tư chứng khoán
  • Thông báo


    Kết quả 1 đến 19 của 19

    Threaded View

    1. #18
      Ngày tham gia
      Oct 2003
      Bài viết
      365
      Được cám ơn 215 lần trong 148 bài gởi

      Mặc định

      PHẦN HAI - CÁC CHỈ SỐ THÔNG DỤNG TRONG PTKT

      BÀI 10 - ĐỒ THỊ CÂN BẰNG TỔNG QUÁT (Ichimo Kinko Hyo)

      Chương 1. TỔNG QUAN


      I. XUẤT XỨ
      Vào khoảng những năm 30 của thế kỷ trước, một nhà báo người Nhật – Goichi Hosoda (bút danh Ichimoku Sanjin) đã giới thiệu một kỹ thuật đồ thị, ban đầu được sử dụng để vẽ chân dung .
      Tuy được công bố từ khá lâu (1930) nhưng trong những năm gần đây, kỹ thuật này mới thật sự được chú ý vì những tiện ích của nó trong nhiều địa hạt: tiền tệ, trái phiếu, chứng khoán…
      Với TTCK Việt Nam, cho tới nay, tác dụng và hiệu quả của chỉ số PTKT này vẫn còn là những câu hỏi đang bỏ ngỏ.
      Theo Nhật ngữ:
      - Ichimoku: cái nhìn thoáng qua
      - Kinko: trạng thái cân bằng, hài hòa
      - Hyo: đồ thị giá
      Tổ hợp danh từ trên có ý nghĩa tổng quát: “Một cái nhìn thoáng qua về sự cân bằng của đồ thị giữa giá cả và thời gian”. Để đơn giản hơn: “Đồ thị cân bằng tổng quát giữa giá và thời gian” đơn giản hơn nữa : “Đồ thị cân bằng”. (Viết tắt: IKH).
      Cho tới nay, cùng với biểu đồ nến, người Nhật vẫn luôn tự hào về 2 phát kiến quan trọng trong lĩnh vực khảo sát kinh tế, tài chính (Đồ thị nến và đồ thị cân bằng).

      II. CÔNG DỤNG VÀ Ý NGHĨA
      Với ý nghĩa tổng quát như tên gọi, đồ thị phác họa lại diễn biến của giá với mục đích tìm ra xu thế sắp tới và thời điểm phù hợp để ra/ vào thị trường. Do đó, đồ thị đã có một cái nhìn bao quát về giá và dự đoán hướng di chuyển của giá tới một vị trí mới khá chắc chắn.
      Nói một cách khác, nó có thể xác định được hướng đi tiếp theo của đường giá và khi đó, nó sẽ cảnh báo cho ta khi nào nên tham gia hoặc thoát khỏi thị trường.

      III. CẤU TẠO VÀ TÍNH TOÁN
      Đồ thị IKH gồm 5 đường biểu diễn trên cùng một hệ quy chiếu.
      Công việc tính toán tương tự như việc tính toán các đường trung bình động đơn giản (SMA), nghĩa là dựa trên nguyên lý : Lấy trung bình giá cao nhất và thấp nhất trong những khoảng thời gian khác nhau.
      Đường 1 :
      - Tên : Đường xu hướng (Kijun Sen – Base Line hoặc Trend Line)
      - Cách tính:
      Đỉnh cao nhất + Đáy thấp nhất
      2
      tính trong khoảng thời gian 26 ngày vừa qua.
      Đường 2 :
      - Tên : Đường tín hiệu (Tenkan Sen – Signal Line hoặc Conversion Line)
      - Cách tính:
      Đỉnh cao nhất + Đáy thấp nhất
      2
      tính trong khoảng thời gian 9 ngày vừa qua.
      Đường 3:
      - Tên: Đường trễ (Chikou, Chiku Span – Lagging Line)
      - Cách tính: Giá đóng cửa của 26 ngày trước đây ( giá đóng cửa hôm nay vẽ cho 26 phiên sau)
      Đường 4:
      - Tên: Đường dẫn A (Senkou Span A – Leading SpanA)
      - Cách tính:
      Đường 1 + Đường 2
      2
      của 26 ngày trước đây
      (trung bình cộng của đường 1 và đường 2 dịch về phía trước 26 ngày)
      Đường 5:
      - Tên: Đường dẫn B (Senkou Span B – Leading Span B)
      - Cách tính:
      Đỉnh cao nhất + Đáy thấp nhất
      2
      tính trong khoảng 52 ngày và dịch về trước 26 ngày.

      Ghi chú:
      1. Tóm tắt: Ta có 5 đường:
      - Đường xu hướng (Kijun)
      - Đường tín hiệu (Tenkan)
      - Đường trễ (Chikou)
      - Đường dẫn A (Senkou A)
      - Đường dẫn B (Senkou B)
      2. Khoảng cách giữa 2 đường dẫn A và B tạo thành các đám mây (Kumo – Cloud)
      3. Thời gian tính toán:
      Các khoảng thời gian dùng để tính toán là 9, 26, 51 ngày giao dịch
      Các số liệu trên phù hợp với thời điểm 1 tuần giao dịch 6 ngày. Hiện nay, một tuần chỉ giao dịch 5 ngày nên phải điều chỉnh lại cho phù hợp: 44 (số tuần làm việc trong 1 năm), 22 (số ngày làm việc trong 1 tháng), 7 hoặc 8.
      Do đó, thời gian tính toán hiện nay: 7 – 22 – 44.
      4. Năm đường kể trên có các đặc điểm và tính chất khác nhau sẽ được giới thiệu trong chương sau.



      Chương 2. TÍNH CHẤT & ĐẶC ĐIỂM

      I. ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TẠO

      Trước khi tìm hiểu cặn kẽ về đặc tính từng đường trong 5 đường của đồ thị IKH, nên phân loại và chia nhóm để dễ theo dõi và dễ nhớ.
      1. Phân nhóm:
      Nhóm 1:
      Gồm đường xu hướng (Kijun) và đường tín hiệu (Tenkan). Chúng có các đặc điểm:
      - Đường xu hướng: dao động ít hơn, chỉ đạo xu hướng.
      - Đường tín hiệu: dao động quanh đường xu hướng, lúc lên trên, lúc xuống dưới, báo hiệu sự thay đổi của đường xu hướng.
      Nhóm 2:
      Gồm 2 đường dẫn A và B (Senkou A, B) tạo nên đám mây với các đặc điểm:
      - Đường dẫn A trên dẫn B tạo nên đám mây tăng và ngược lại.
      - Quan hệ giữa 2 đường dẫn này tương tự quan hệ của đường xu hướng và đường tín hiệu ở nhóm 1.
      Nhóm 3:
      Chỉ có đường trễ (Chikou) có đặc điểm:
      - Là giá đóng cửa của ngày hiện tại đặt vào vị trí của 26 ngày trước.
      - Bản thân nó không nói lên điều gì mà chỉ cung cấp thông tin và bổ xung hoặc củng cố các tín hiệu từ các đường khác.
      - Đường trễ đặt giá hiện tại vào 26 ngày trước đây để tính toán nghĩa là ngược chiều với 2 đường dẫn.

      2. Đặc điểm các đường:
      Đường xu hướng: (Kijun)
      - Nếu đường giá nằm trên đường xu hướng: Giá còn tăng nữa.
      - Nếu giá bắt đầu cắt đường xu hướng: Xu hướng có thể thay đổi.
      - Nếu đường xu hướng đi lên: Giá tăng và ngược lại.
      - Ưu điểm của đường xu hướng: Thông báo trạng thái quá mua/ quá bán ,giúp chúng ta tìm ra mức độ tin cậy của các tín hiệu mua/bán. Cụ thể :
      Khi có tín hiệu bán và đường xu hướng đang ở dưới đường giá : Xu thế nghiêng về bên bán. Với tín hiệu mua : Nếu đường xu hướng nằm trên đường giá : Tín hiệu mua mạnh.
      Đường tín hiệu: (Tenkan )
      - Nếu đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ dưới lên: Giá tăng và ngược lại (Hiện tượng này khác với MACD).
      - Nếu đường tín hiệu dao động đi lên/ đi xuống: Thị trường có xu hướng
      - Nếu đường tín hiệu đi ngang: Thị trường sẽ đi ngang.
      Đường trễ: (Chikou )
      - Nếu đường trễ và thị trường cùng hướng: Đường trễ củng cố thêm xu hướng.
      - Nếu đường trễ nằm trên đường giá: Đường trễ củng cố cho tín hiệu tăng giá và ngược lại, khi đường trễ nằm dưới đường giá nó sẽ củng cố cho tín hiệu giảm giá.


      Đám mây: (Kumo )
      - Nếu đường giá nằm lọt vào đám mây (giữa 2 đường dẫn A, B): Thị trường đi ngang và khi đó, 2 đường dẫn (Senkou) có vai trò như đường chống đỡ và kháng cự.
      - Nếu đường giá nằm phía trên đám mây: Cả hai đường dẫn A và B là đường chống đỡ, ngược lại, nếu nằm phía dưới: chúng là đường kháng cự.
      - Nếu đám mây dày: Sự dao động tăng và các mức chống đỡ và kháng cự mạnh, ngược lại, khi đám mây mỏng: Sự dao động thấp – thị trường đi ngang.
      - Các tín hiệu tăng giảm gía nằm trong đám mây không mạnh bằng khi chúng nằm ngoài.
      - Đám mây còn đóng vai trò là các mức chống đỡ và kháng cự của giá. Khi giá vượt khỏi đám mây: Giá sẽ duy trì được mức tăng tốt và ngược lại, khả năng giảm mạnh rất lớn khi giá đi xuống khỏi đám mây .

      3. Độ tin cậy của các tín hiệu kể trên:
      a. Các tín hiệu như: Giá dao động trên đám mây, đường trễ nằm trong đám mây, đường tín hiệu cắt đường xu hướng lên trên đám mây: Có độ tin cậy cao.
      b. Với các tín hiệu như trên (a) nhưng khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng hướng lên nhưng nằm trong đám mây: Độ tin cậy trung bình.
      c. Các tín hiệu: Giá dao động dưới đám mây, đường trễ nằm trong đám mây, đường tín hiệu cắt đường xu hướng dưới đám mây: Độ tin cậy thấp.

      II. TÍN HIỆU GIAO DỊCH
      Vì việc tính toán các đường IKH tương tự như đường trung bình động nên tín hiệu mua/ bán tạo ra cũng dựa trên sự giao cắt của các đường đó. Cụ thể:
      - Tín hiệu mua vào xuất hiện khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ dưới lên.
      - Ngược lại, tín hiệu bán ra khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ trên xuống.
      - Ngoài ra cũng cần lưu ý: Nếu đường trễ cắt đường giá: Thị trường có khả năng đảo chiều.

      III. CƯỜNG ĐỘ CỦA TÍN HIỆU MUA/ BÁN
      Không đơn thuần cung cấp các tín hiệu mua/ bán , với một tổ hợp 5 đường, IKH còn cho ta biết cường độ của các tín hiệu đó nghĩa là ta có thể xác định tín hiệu mua/ bán nào là mạnh hay yếu, qua đó xác định được mức độ rủi ro của các tín hiệu kể trên. Cụ thể:
      1. Nếu tín hiệu mua và xuất hiện khi đường giá đang nằm trên đám mây: Tín hiệu mua vào mạnh.
      Ngược lại, nếu đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ trên xuống khi giá đang ở dưới đám mây: Tín hiệu bán ra rất mạnh.
      2. Khi đường giá dao động trong đám mây: Các tín hiệu mua/ bán ở mức độ trung bình.
      3. Nếu tín hiệu mua vào khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng mà giá đang ở dưới đám mây: Tín hiệu yếu và nếu giao dịch với tín hiệu như vậy , chúng ta sẽ phải chấp nhận một mức độ rủi ro cao.
      Với tín hiệu bán, tương tự, khi đó nếu giá vẫn ở trên đám mây, chúng ta vẫn có thể kéo dài trên thời gian bán để tăng thêm chút lời.

      Nhận xét:
      - Cường độ các tín hiệu mua bán phụ thược vào: “ Vị trí tương quan giữa đường giá và đám mây”, tóm tắt như sau:
      o Mua vào: Giá trên mây: mạnh
      Giá dưới mây: yếu
      o Bán ra: Giá dưới mây: mạnh
      Giá trên mây: yếu

      - Kết hợp với tính chất và đặc điểm của đám mây (Mục I. Chương II)
      o Khi giá đi lên khỏi đám mây: Giá sẽ duy trì được xu hướng tăng.
      o Ngược lại, khi giá đi xuống khỏi đám mây: Giá có khả năng giảm mạnh rất lớn.
      Khi đó đám mây sẽ đóng vai trò chống đỡ hoặc kháng cự của đường giá.
      - Hoặc kết hợp với tính chất & đặc điểm của đường xu hướng:
      o Bán ra: Khi đường xu hướng đang ở dưới đường giá( Xu thế nghiêng về bên bán.)
      o Mua vào: Khi đường xu hướng nằm trên đường giá ( Tín hiệu mua vào rất mạnh.)
      Khi đó đường xu hướng có tác dụng giúp chúng ta tìm được mức độ tin cậy của tín hiệu mua/ bán.

      IV. TỔNG KẾT
      Những trang trên đã giới thiệu một bức tranh toàn cảnh về IKH: Có quá nhiều đặc điểm khác với các chỉ số PTKT khác, vì vậy chúng ta nên có một cái nhìn và nhận xét tổng quát về IKH mang tính tổng kết như sau:
      1. Nhìn chung khi khảo sát kĩ các đồ thị IKH, ta thấy công cụ kỹ thuật này phù hợp với chiến lược đầu tư trung và dài hạn.
      2. Tuy cách tính toán khá đơn giản nhưng IKH có ưu điểm lớn là cung cấp các tín hiệu giao dịch đồng thời cả độ rủi ro của chúng.
      3. IKH không cho ta một chỉ dẫn rõ ràng và cụ thể là giá sẽ tăng hay giảm. Mặt khác các tín hiệu cung cấp cũng không kịp thời (trễ) vì vậy dùng IKH để xác nhận một trạng thái của thị trường hơn là dự báo về hướng đi sắp tới của thị trường.
      4. IKH cho ta biết một cách trực quan những gì đang diển ra với đặc điểm:
      - Không kịp thời (trễ)
      - Không định lượng (đo lường cụ thể)
      5. Tín hiệu mua/ bán của đồ thị IKH biểu hiện cường độ khác nhau tại các vùng khác nhau. Ví dụ:
      a. Mạnh:
      - Nếu có tín hiệu tăng giá (do giao cắt) và giá nằm trên đám mây: Tín hiệu mua cực mạnh.
      - Nếu có tín hiệu giảm giá (do giao cắt) và giá dưới đám mây: Tín hiệu bán cực mạnh.
      b. Vừa:
      - Tín hiệu mua/ bán bình thường khi giá gần mây và nằm trong đám mây.

      c. Yếu:
      - Nếu có 1 tín hiệu cắt tăng giá và giá nằm dưới mây.
      - Nếu có 1 tín hiệu cắt giảm giá và giá nằm trên mây.
      6. Đám mây có thể sử dụng để nhận diện xu hướng phổ biến của thị trường hoặc có thể dự báo trước xu hướng . Cụ thể:
      - Đồ thị IKH thể hiện sự gắn bó giữa mức chống đỡ và kháng cự là những mức có thể dự báo trước nhờám mây.
      - Khi đường giá trên đám mây: Xu hướng phổ biến thị trường sẽ tăng.
      - Khi đường giá dưới đám mây: Xu hướng phổ biến giảm.
      7. Phần cơ bản và quan trọng của IKH là sử dụng đường trễ (Chikou) để đo cường độ tín hiệu mua/ bán :
      - Nếu có tín hiệu bán và đường trễ nằm dưới đường giá : Cường độ bán cực lớn.
      - Nếu có tín hiệu mua và đường trễ nằm trên đường giá : Chắc chắn thị trường sẽ tăng vì lực mua cực mạnh.

      Ghi chú:
      - Nếu không có sự hiện diện của đường trễ với vị trí tương quan với đường giá: Các tin hiệu mua/ bán rất yếu.
      - Đây là một chỉ số tổng hợp để hình thành các tín hiệu khác.



      Chương 3. SỬ DỤNG

      I. NGUYÊN LÝ:

      - Để tìm tín hiệu giao dịch, dựa vào sự giao cắt của đường tín hiệu và đường xu hướng (tương tự M.A)
      - Để xác định cường độ của tín hiệu mua/ bán, dựa vào:
      o Vị trí tương quan giữa đường giá và đám mây, hoặc
      o Ví trí tương quan của đường giá và đường trễ.

      II. TÍN HIỆU GIAO DỊCH
      • Mua: Khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ dưới lên.
      • Bán : Khi đường tín hiệu cắt đường xu hướng từ trên xuống.

      III.XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ CÁC TÍN HIỆU MUA/ BÁN
      A. Vị trí giá và đám mây:
      - Có tín hiệu mua vào: Mạnh: khi giá trên mây
      Yếu: khi giá dưới mây
      - Có tín hiệu bán ra: Mạnh: giá dưới mây
      Yếu: giá trên mây
      - Cường độ mua bán trung bình khi giá trong mây.

      B. Vị trí đường giá và đường trễ:
      - Có tín hiệu mua mạnh: Khi đường trễ trên đường giá.
      - Có tín hiệu bán mạnh: Khi trễ dưới giá.
      - Các tín hiệu mua/ bán yếu khi không có mặt đường trễ và thiếu vị trí so sánh với đường giá.



      VÍ DỤ 1.
      Đồ thị IKH áp dụng cho VN Index
      (Đồ thị: baphatstock.com)



      VÍ DỤ 2.
      Đồ thị IKH cho VN Index
      (Đồ thị: .com)



      CHU XUÂN LƯỢNG
      Câu lạc bộ PTKT- Vietstock
      cxluong@gmail.com
      NGUYỄN QUANG MINH
      Trưởng bộ phận phân tích
      minhnq@vietstock.vn
      Last edited by 1nightdream; 15-03-2011 at 07:52 AM.

    2. Có 3 thành viên đã cám ơn 1nightdream :
      boyfyjero (31-08-2013), giatung2010 (30-10-2014), hoathanh72 (15-03-2011)

    Thông tin của chủ đề

    Users Browsing this Thread

    Có 1 thành viên đang xem chủ đề này. (0 thành viên và 1 khách vãng lai)

       

    Similar Threads

    1. Thuế thu nhập chứng khoán
      By luckman in forum Kiến thức Chứng khoán
      Trả lời: 7
      Bài viết cuối: 22-11-2009, 11:49 PM
    2. Trả lời: 4
      Bài viết cuối: 07-05-2009, 06:59 AM
    3. “Ứng dụng PTKT trong đầu tư chứng khoán” tại Hà Nội
      By quynh minh in forum Tin tức & Tài liệu CLB Phân tích kỹ thuật
      Trả lời: 0
      Bài viết cuối: 24-04-2009, 08:19 AM
    4. DO ĐÂU QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CHẬM NHẬP CUỘC?
      By in forum Quỹ Đầu tư và TTCK Việt Nam
      Trả lời: 0
      Bài viết cuối: 01-01-1970, 07:00 AM
    5. Trả lời: 0
      Bài viết cuối: 01-01-1970, 07:00 AM

    Bookmarks

    Quyền viết bài

    • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
    • Bạn Không thể Gửi trả lời
    • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
    • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình