Nhập môn PTKT trong đầu tư chứng khoán
  • Thông báo


    Kết quả 1 đến 19 của 19

    Threaded View

    1. #12
      Ngày tham gia
      Oct 2009
      Bài viết
      1,925
      Được cám ơn 617 lần trong 428 bài gởi

      Mặc định

      PHẦN HAI - CÁC CHỈ SỐ THÔNG DỤNG TRONG PTKT

      BÀI 4 - TRUNG BÌNH ĐỘNG HỘI TỤ/ PHÂN KÌ (MACD)

      Chương 3. SỬ DỤNG


      I. NGUYÊN LÝ
      Nguyên lý cơ bản của việc sử dụng chỉ số MACD là dựa vào:
      1. Hiện tượng giao cắt của các đường MACD, đường tín hiệu (EMA 9) và đường 0.
      2. Biểu đồ MACD.
      3. Hiện tượng phân kỳ của MACD.

      II. TÍN HIỆU GIAO DỊCH
      1. Sử dụng giao cắt EMA12 với EMA26:
      • Mua:
      - Khi EMA 12 cắt EMA 26 và nằm phía trên.
      - Tương đương với MACD cắt và nằm trên 0.
      • Bán:
      - Khi EMA 12 cắt EMA 26 và nằm phía dưới
      - Tương với MACD cắt và nằm dưới 0.
      Ghi chú:
      Đây là cách đơn giản nhất để tìm tín hiệu mua/bán khi sử dụng MACD.
      Về hình thái, nó giống sự giao cắt của các đường trung bình động khi chúng ta tìm hiểu về TBĐ (Bài 1)
      Các tín hiệu giao dịch như trên thường chậm. Khắc phục bằng cách sử dụng sự giao cắt của MACD với EMA 9 như sau:
      2. Sử dụng giao cắt MACD với EMA 9:
      • Mua:
      - Đường MACD cắt EMA9 rồi đi lên trên EMA9.
      - Giao điểm có giá trị âm.
      • Bán:
      - Đường MACD cắt EMA9 rồi đi xuống nằm dưới EMA9.
      - Giao điểm có giá trị dương.
      Ghi chú:
      - Các tín hiệu giao dịch như trên xuất hiện sớm và yếu tố khẳng định cũng đảm bảo hơn.
      - Cần lưu ý : Khi mua, các giao điểm có giá trị dương không được xác định; ngược lại khi bán, các giao điểm có giá trị âm cũng không được xác định.
      - Các giao điểm càng cách xa đường 0 thì tín hiệu giao dịch càng được xác định một cách chắc chắn.
      - Mặc dù các giao cắt của EMA 12 với EMA 26 tương đương với giao cắt của MACD với đường 0 nhưng thường dùng sự giao cắt của MACD với đường 0 để khẳng định thêm xu thế mà ít dùng giao dịch vì xảy ra quá muộn nên độ trễ lớn.
      - Cũng nên lưu ý những lời khuyên bổ ích:

      o Khi MACD cao hơn EM 9: nên mua vào vì giá đang tăng.
      o Khi MACD thấp hơn EM 9: nên bán ra vì giá đang giảm.


      3. Sử dụng biểu đồ MACD
      Mục đích cơ bản của việc sự dụng biểu đồ là để dự đoán các tín hiệu giao dịch trước khi nó xảy ra.
      Chúng ta đã rõ hiện tượng giao cắt của MACD với EMA 9 cung cấp các tín hiệu giao dịch. Tại đây, biểu đồ = 0.
      Dựa vào sự tăng giảm của biểu đồ, ta có thể dự đoán sớm sự giao cắt của biểu đồ với đường 0 sẽ xảy ra. (thông qua hiện tượng hội tụ - phân kỳ)
      Cụ thể:
      • Mua:
      Khi biểu đồ nằm dưới đường 0 (biểu đồ âm) bắt đầu hội tụ vể hướng đường 0.
      • Bán:
      Khi biểu đồ nằm trên đường 0 (biểu đồ dương) và bắt đầu hội tụ về hướng đường 0.

      Tóm lại, chúng ta có 2 biện pháp “sớm hơn” như sau:
      - Sử dụng sự giao cắt MACD và EMA 9 để khắc phục sự chậm trễ khi dùng sự giao cắt EMA12 và EMA26.
      - Sử dụng biểu đồ để dự đoán sớm các tín hiệu giao dịch trước khi nó xảy ra.

      4. Sử dụng hiện tường phân kỳ của MACD và giá:
      Các nhà đầu tư thường bắt đầu tiến hành giao dịch lúc thị trường đảo chiều một cách rõ rệt sau khi xảy ra hiện tượng phân kỳ (đường giá di chuyển không cùng hướng với MACD)
      Nói một cách khác: Hiện tượng phân kỳ xuất hiện khi đường MACD nằm ở phía trên đường 0 bắt đầu giảm trong khi đường giá vẫn tăng (phân kỳ âm - giá tăng và chỉ số giảm) được nhiều nhà đầu tư chú ý cho một chiến lược đầu tư hợp lý vì hiện tượng trên là tín hiệu cảnh báo đảo chiều.

      5. Thời điểm giao dịch tối ưu :
      • Theo trạng thái quá mua/quá bán:
      Tín hiệu mua tốt nhất khi cổ phiếu đang ở tình trạng “quá bán” (các đường MACD, EMA 9, đường giá ở vị trí quá thấp so với đường 0) và tín hiệu bán tốt nhất, ngược lại.
      • Theo biểu đồ MACD:
      Thời điểm bắt đầu giao dịch tốt nhất là lúc : sau thanh cao nhất trên biểu đồ bắt đầu xuất hiện các thanh thấp hơn, lùi dần về phía đường 0.
      Không thể phát hiện được thanh cao nhất một cách chính xác vì vậy thường phải phối hợp dữ kiện của biểu đồ với các chỉ số phân tích kĩ thuật khác để tìm hành động giao dịch hợp lý. Thông thường , nên nhảy vào ngay thị trường tại thời điểm 2 thanh cách xa với thanh cao nhất của biểu đồ đã tạo ra trước đó nhưng chưa lâu. Do đó, các nhà đầu tư coi biểu đồ MACD là một chỉ số lý tưởng để xác đị nh thời gian thích hợp cho động thái vào/ra thị trường .



      III. XU THẾ THỊ TRƯỜNG:
      1. Nguyên lý:
      Khi dự đoán xu thế thị trường, chúng ta dựa vào:
      • Hiện tượng chênh lệch giữa các đường EMA12, EMA26, MACD, đường 0.
      • Hiện tượng hội tụ và phân kỳ giữa các đường MACD, EMA 9, đường giá.

      2. Sai lệch giữa EMA 12 và EMA 26:
      • EMA 12> EMA 26: Xu thế tăng (MACD> 0)
      • EMA 12< EMA 26: Xu thế giảm (MACD< 0)
      Cũng với ý nghĩa như trên:
      • MACD> 0 ngày càng lớn: Xu thế tăng càng mạnh
      • MACD< 0 ngày càng lớn: Xu thế giảm càng mạnh

      Nhắc lại:
      - Khi MACD vượt lên trên hoặc xuống đường 0: Xu thế dài hạn sẽ thay đổi.
      - Khi MACD có giá trị đạt tới được tương đương với đỉnh trước đó: Xu thế ngắn hạn sẽ thay đổi.

      3. Hội tụ và phân kỳ:
      • Khi MACD và EMA 9 xích lại gần nhau (hội tụ): Xu thế thị trường sẽ thay đổi.
      • Khi MACD và EMA 9 xa nhau (phân kỳ): Thị trường tiếp tục theo xu hướng đã sẵn có.
      • Khi MACD di chuyển không cùng hướng với đường giá (phân kỳ): Thị trường sẽ đão chiều sau khi hội tụ đủ các yếu tố rõ rệt.

      Khi nghiên cứu về tương qua giữa MACD và đường tín hiệu ( EMA 9), một số tác giả còn phát hiện những đặc điểm về tính xu hướng của chúng:
      1. Đường MACD tượng trưng cho xu hướng tăng
      2. Đường tín hiệu (EMA 9) đặc trưng cho xu hướng giảm.
      3. Khi đường MACD từ thấp di chuyển lên cao, giao cắt với đường EMA 9: Giá đang dao động trên xu hướng tăng.
      4. Khi MACD từ trên cao di chuyển xuống thấp giao cắt đường 0: Tín hiệu cảnh báo xu hướng giảm đã xảy ra.
      Ghi chú:
      Thông thường các tín hiệu kể trên thường chậm so với sự dao động giá.

      IV. PHỐI HỢP MACD VỚI CÁC CHỈ SỐ PTKT KHÁC:
      1. Với RSI:
      Mua:
      • Khi MACD tăng lên trên đường 0 và trên đường EMA 9
      • Khi RSI tăng trên 30
      Bán:
      • Khi MACD dưới đường 0 và dưới đường EMA 9
      • Khi RSI dưới 70


      2. Với Parabolic SAR:
      Chúng ta sẽ trở lại vấn đề này sau khi tìm hiểu và khảo sát chỉ số Parabolic SAR trong loạt bài kế tiếp.



      Chương 4. TÓM TẮT và VÍ DỤ

      TỔNG KẾT

      I. KHÁI NIỆM CHUNG

      1. Ý nghĩa:
      MACD thuộc nhóm các chỉ số phân tích tương quan và phân tích xu thế.
      MACD được xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa 2 đường TBĐ ngắn hạn (EMA12) và dài hạn (EMA 26)
      2. Cấu tạo:
      Gồm 3 thành phần:
      • Đường MACD: EMA 12 – EMA 26
      • Đường tín hiệu: EMA 9 của chính đường MACD
      • Biểu đồ MACD: MACD – EMA 9
      3. Công dụng:
      • Xác định xu thế
      • Cung cấp tín hiệu giao dịch
      • Dự báo khả năng đảo chiều
      4. Tính chất
      A. Các hiện tượng:
      a.Hiện tượng dự báo kép :
      b .Hiện tương sai lệch:
      Sai lệch giữa TBĐ ngắn & dài hạn:
      • EMA 12> EMA 26 (MACD< 0): Xu thế tăng
      • EMA 12< EMA 26 (MACD< 0): Xu thế giảm
      • EMA 12= EMA 26 (MACD= 0): Xu thế đảo chiều
      Sai lệch giữa MACD và giá:
      • MACD giảm nhưng đường giá tăng: Thị trường tới đỉnh
      c.Hiện tượng quá mua – quá bán:
      Quá mua: Khi đường MACD và EMA ở vị trí quá cao so với đường 0
      Quá bán: Khi MACD và EMA 9 ở vị trí quá thấp so với đường 0.
      d.Hiện tượng về xu thế ngắn và dài hạn:
      Các đỉnh MACD xảy ra ở cùng một mức. Khi MACD đạt tới giá trị tương đương với đỉnh trước đó: Tín hiệu cảnh báo xu thế ngắn hạn thay đổi và xu thế dài hạn tiếp tục.
      e.Hiện tượng giao cắt:
      • Sự giao cắt của EMA12 và EMA 26 từ trên xuống hoặc từ dưới lên (tương đương với sự giao cắt của MACD với đường 0): Cung cấp tín hiệu giao dịch.
      • Sự giao cắt của MACD với EMA 9 từ dưới lên hoặc từ trên xuống (tương đương với điểm giao cắt của biểu đồ MACD với đường 0): Cung cấp tín hiệu giao dịch.

      B. Hội tụ và phân kỳ:
      • Hội tụ và phân kỳ của MACD & EMA 9:
      • Hội tụ: Hai đường MACD và EMA 9 xích lại gần nhau: Xu hướng thay đổi
      • Phân kỳ: Hai đường MACD và EMA 9 tách xa nhau: Xu hướng phát triển.

      • Hội tụ và phân kỳ của biểu đồ MACD:
      • Hội tụ: Biểu đồ co lại: Sự thay đổ hướng chậm lại
      • Phân kỳ: Biểu đồ giãn ra hoặc tăng cao: Xu hướng phát triển mạnh.
      • Hội tụ và phân kỳ của MACD và giá:
      • Hội tụ: MACD và giá di chuyển cùng hướng.
      • Phân kỳ: MACD và giá di chuyển khác hướng: Tín hiệu đão chiều.

      II. SỬ DỤNG
      1. Tín hiệu giao dịch:
      • Mua:
      • EMA 12 cắt EMA 26 rồi đi lên
      • MACD cắt EMA 9 rồi đi lên
      • Biểu đồ MACD âm, hội tụ về hướng 0.
      • Bán:
      • EMA 12 cắt EMA 26 rồi đi xuống
      • MACD cắt EMA 9 rồi đi xuống
      • Biểu đồ MACD dương, hội tụ về hướng 0.
      2. Xu thế thị trường:
      • Xu thế tăng:
      • EMA 12 > EMA 26 (MACD > 0)
      • Biểu đồ MACD giãn ra hoặc tăng độ cao.
      • Xu thế giảm:
      • EMA 12 < EMA 26 (MACD < 0)
      • Biểu đồ MACD dương giảm dần về 0
      • Biểu đồ MACD âm tăng dần về 0
      • Xu hướng thay đổi, đảo chiều:
      • MACD vượt lên/ xuống dưới đường 0
      • MACD xích lại gần EMA 9 (hội tụ)
      • MACD có giá trị bằng đỉnh trước đó.
      • Biểu đồ MACD co lại, không tăng độ cao.

      VÍ DỤ 1:
      Đồ thị mô tả cấu tạo MACD
      ( Đồ thị: Công ty Quả Cầu Vàng)


      VÍ DỤ 2:
      Hiện tượng phân kỳ giữa đường giá & MACD
      (Đồ thị: Công ty Quả Cầu Vàng)
      (1): Phân kỳ âm (Giá tăng – MACD giảm)
      (2): Phân kỳ dương (Giá giảm – MACD tăng)
      (3): Phân kỳ dương (Giá giảm – MACD tăng)


      VÍ DỤ 3
      Hiện tượng hội tụ và phân kỳ trong biểu đồ MACD
      (Đồ thị: Công ty Quả Cầu Vàng)

      Hội tụ:
      - MACD tiến gần EMA 9
      - Biểu đồ co lại.
      Phân kỳ:
      • MACD tách ra EMA 9
      • Biểu đồ giản ra và tăng độ cao
      Cảnh báo giá tăng nhanh và chắc chắn.

      VÍ DỤ 4:
      Hiện tượng giao cắt của EMA 12 và EMA 26
      (Đồ thị: Công ty Quả Cầu Vàng)

      - 1, 2, ,3, 4, 5:
      Khi EMA 12 cắt EMA 26 thì cũng đồng thời MACD cắt đường 0
      • 1, 3, 5:
      EMA 12 cắt EMA 26 từ trên xuống cùng lúc MACD cắt đường 0 từ trên xuống
      • 2, 4:
      EMA 12 cắt EMA 26 từ dưới lên cùng lúc MACD cắt đường 0 từ dưới lên.

      VÍ DỤ 5:
      Các tín hiệu giao dịch của cổ phiếu SSI
      (Đồ thị : Công ty Cổ Phiếu 68)

      CHU XUÂN LƯỢNG
      Câu lạc bộ PTKT- Vietstock
      cxluong@gmail.com
      NGUYỄN QUANG MINH
      Trưởng bộ phận phân tích
      minhnq@vietstock.vn
      Last edited by tigeran; 09-02-2011 at 10:08 AM.

    2. Có 2 thành viên đã cám ơn tigeran :
      boyfyjero (31-08-2013), hoathanh72 (21-03-2011)

    Thông tin của chủ đề

    Users Browsing this Thread

    Có 1 thành viên đang xem chủ đề này. (0 thành viên và 1 khách vãng lai)

       

    Similar Threads

    1. Thuế thu nhập chứng khoán
      By luckman in forum Kiến thức Chứng khoán
      Trả lời: 7
      Bài viết cuối: 22-11-2009, 11:49 PM
    2. Trả lời: 4
      Bài viết cuối: 07-05-2009, 06:59 AM
    3. “Ứng dụng PTKT trong đầu tư chứng khoán” tại Hà Nội
      By quynh minh in forum Tin tức & Tài liệu CLB Phân tích kỹ thuật
      Trả lời: 0
      Bài viết cuối: 24-04-2009, 08:19 AM
    4. DO ĐÂU QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CHẬM NHẬP CUỘC?
      By in forum Quỹ Đầu tư và TTCK Việt Nam
      Trả lời: 0
      Bài viết cuối: 01-01-1970, 07:00 AM
    5. Trả lời: 0
      Bài viết cuối: 01-01-1970, 07:00 AM

    Bookmarks

    Quyền viết bài

    • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
    • Bạn Không thể Gửi trả lời
    • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
    • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình