Chủ đề: Tìm Hiểu Báo Cáo Tài Chính
Threaded View
-
08-09-2007 03:19 PM #1
Tìm Hiểu Báo Cáo Tài Chính
[h2]Báo cáo tàichính[/h2]
Có nhiều cách để đánh giá hoạt động của một công ty. Một trong những cách đó
là phân tích các báo cáo tài chính. Bạn có thể thực hiện công việc này theo ba
cách:
- Nghiên cứu nội dung của bảng
cân đối kế toán và báo cáo thu nhập.So sánh các nguồn vốn và việc
sử dụng vốn của giai đoạn này với giai đoạn khác.Đánh giá mối quan hệ giữa
bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập bằng việc phân tích các hệ số.
Mục tiêu cuối cùng của việc phân tích các báo cáo tài chính qua ba bước này
sẽ giúp các nhà quản lý có được một kế hoạch đúng đắn. Bằng việc nghiên cứu
bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập, các nhà quản lý có thể đánh dấu những
chỗ yếu kém trong hoạt động tài chính và thực hiện biện pháp khắc phục thích
hợp. Qua việc phân tích các bản báo cáo này, những nhà quản lý có thể thiết lập
cách thức phân bổ các khoản tiền và nguồn vốn có hiệu quả hơn. Họ cũng có thể
quản lý định hướng hoạt động tương lai của công ty và giúp công ty tối đa hoá
lợi nhuận.
Bảng cân đối kế toán
Là một bản báo cáo về tài sản và trách nhiệm tài chính, và vốn góp của các
cổ đông tính đến một thời điểm nhất định. Bên trái của bảng cân đối kế toán là
phần tài sản có, phần này liệt kê chi tiết các tài sản lưu động dưới hình thức
tiền mặt và các tài sản khác hình thành nên vốn lưu động của công ty. Các tài
sản cố định chủ yếu là các khoản đầu tư dài hạn, kể cả nhà xưởng và thiết bị.
Bên phải của bảng cân đối kế toán là phần tài sản nợ và vốn cổ đông, phần
này liệt kê các nghĩa vụ tài chính hiện thời, bao gồm cả các khoản phải trả,
các chứng từ phải thanh toán và các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn khác. Sau đó là
các khoản nợ dài hạn có thời hạn lớn hơn 1 năm. Phần này trong bảng cân đối kế
toán cũng có thể bao gồm cả giá trị đã được vốn hoá của các khoản thuê tài
chính. Sau khi bạn lấy phần tài sản có trừ đi phần tài sản nợ, giá trị còn lại
là tài sản ròng hay vốn cổ đông. Các bộ phận cấu thành của giá trị ròng bao gồm
giá trị mệnh giá của các cổ phiếu thường đang lưu hành, thặng dư vốn tự có, và
thu nhập giữ lại tích luỹ từ phần lợi nhuận mà công ty thu được trước đó. Nếu
công ty có bị thanh lý và tất cả các yêu cầu thanh toán của chủ nợ đã được đáp
ứng, thì giá trị ròng là những gì còn lại để chia cho các cổ đông.
Với tính chất là bản báo cáo về tài sản và các trách nhiệm tài chính của
công ty, bảng cân đối kế toán cho phép các chủ đầu tư xem xét cơ cấu của các
thành phần tài sản này và quyết định xem liệu việc phân bổ như thế đã hợp lý
chưa. Bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi các khoản nợ hiện thời, bạn có thể
xác định được khả năng thanh toán của công ty; và bằng cách so sánh lợi nhuận
với tài sản đầu tư vào công ty, bạn có thể có được một nhận xét nào đó về hiệu
quả sử dụng tài sản và sinh lời của công ty.
Bảng 1. Bảng cân đối kế
toán
ĐVT: USD
[table]
Tài sản có
|
|
Tài sản nợ và Vốn cổ đông
|
|
Tiền mặt
|
40.000
|
Tài sản nợ
|
|
Các khoản phải trả
|
200.000
|
Chứng khoán có thể bán
|
50.000
|
Tài sản lưu động khác
|
20.000
|
Các khoản phải thu
|
320.000
|
Tổng tài sản nợ ngắn hạn
|
220.000
|
Hàng dự trữ
|
250.000
|
Nợ dài hạn
|
440.000
|
Tổng tài sản lưu động
|
660.000
|
Vốn cổ đông
|
|
Cổ phiếu thường
|
350.000
|
Tài sản cố định ròng
|
550.000
|
Thu nhập giữ lại
|
200.000
|
Tổng tài sản có
|
1.210.000
|
Tổng số nợ và Vốn cổ đông
|
1.210.000
|
[/table]
Báo cáo thu nhập
Báo cáo thu nhập thể hiện các nguồn thu mà công ty tạo ra và các khoản chi
phí mà công ty phải chi ra để sản xuất và tài trợ hoạt động của công ty. Một
thí dụ đơn giản của báo cáo thu nhập thể hiện trong Bảng 1. Nó bắt đầu bằng
việc báo cáo về doanh số có được từ tài sản và các khoản vay nợ trong bảng cân
đối kế toán. Công ty phải gánh chịu những chi phí nhất định. Các chi phí này
bao gồm chi phí hàng hoá bán kể cả nhân công và nguyên liệu để sản xuất sản
phẩm để bán và các chi phí hoạt động khác, mà chủ yếu là khấu hao, chi phí bán
hàng và chi phí hành chính. Ngoài ra, báo cáo thu nhập còn xem xét đến chi phí
tài chính, như tiền trả lãi và thuế. Lấy thu nhập hoạt động trừ các khoản chi
phí tài chính này ta được lợi nhuận ròng và thu nhập giữ lại.
Với tính chất khái quát hoá, báo cáo thu nhập sau đó cung cấp một bức tranh
về doanh thu, chi phí và khả năng sinh lãi của công ty trong một kỳ nhất định.
Bảng 2. Báo cáo thu nhập
điển hình cho một năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12
[table]
Doanh số bán
|
20.000.000
|
Trừ chi phí hàng hoá bánKhấu hao $500.000
|
16.000.000
|
Tổng lợi nhuận
|
4.000.000
|
Trừ chi phí hoạt độngChi phí khác $1.500.000
|
2.000.000
|
Lợi nhuận hoạt động
|
2.000.000
|
Trừ tiền lãi ròng lãi suất 10%
|
44.000
|
Lợi nhuận trước thuế
|
1.956.000
|
Trừ thuế thuế suất 40%
|
782.400
|
Lợi nhuận sau thuế thu nhập ròng – Net income
|
1.173.600
|
Trừ cổ tức của cổ phiếu thường
|
588.000
|
Thu nhập giữ lại
|
588.000
|
Số cổ phần đang lưu hành
|
300.000
|
Thu nhập trên cổ phần = NI/Số cổ
phiếu hay 1.173.600 / 300.000
|
3,91
|
[/table]
Người ta thường chuyển thu nhập ròng thành thu nhập trên cổ phần EPS thu
nhập ròng chia cho số cổ phần đang lưu hành vì con số này thông báo cho các cổ
đông và các nhà đầu tư biết lợi nhuận của mỗi cổ phiếu là bao nhiêu và giúp
thiết lập một cơ sở chung cho việc đánh giá hệ số giá trên thu nhập P/E và định
giá cổ phiếu của một công ty này so với một công ty khác.
Sử dụng các báo cáo tài chính
Một trong những giá trị sử dụng quan trọng của các báo cáo tài chính là xác
định hiệu quả quản lý chi phí và khả năng sinh lời của một công ty. Điều này có
thể thực hiện được bằng cách so sánh báo cáo thu nhập của một công ty nhất định
với báo cáo thu nhập của ngành hay của một công ty làm ăn tốt nhất trong ngành.
Các báo cáo thu nhập cũng có thể cho bạn biết lợi nhuận của công ty chịu ảnh
hưởng do thay đổi trong chi phí cố định như tiền lãi, khấu hao cũng như những
chi phí cố định ảnh hưởng như thế nào. Các bảng tổng kết tài sản giúp các nhà
quản lý của công ty xem liệu mức tài sản có và một tài sản nhất định nào đó có
được sử dụng một cách hiệu quả hay không. Ta hãy lấy ví dụ về một công ty có
mức hàng trong kho lớn hơn mức thông thường đối với một công ty cùng ngành.
Điều này có thể chỉ ra rằng công ty có quá nhiều hàng dự trữ và đang phải chịu
các chi phí bảo quản quá mức. Việc phân tích bảng tổng kết tài sản có thể cho
thấy tài sản cố định ròng của công ty là quá cao so với mức doanh thu mà nó tạo
ra. Điều này có nghĩa là công ty này sử dụng tài sản của mình không hiệu quả.
Ngoài ra, công ty có thể phải gánh chịu quá nhiều nghĩa vụ tài chính và vì vậy
dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Tóm lại, các báo cáo tài chính tỏ ra rất hữu dụng trong phân tích và các báo
cáo này có thể cho thấy các điểm mạnh và yếu trong hoạt động và tài chính của
một công ty. Nhà quản lý công ty có nghĩa vụ giải thích hợp lý các số liệu
trong các báo cáo tài chính và thực hiện việc hiệu chỉnh khi cần thiết. Có hai
cách hỗ trợ cho quá trình này là:
- Phân tích các nguồn vốn và việc sử dụng vốn của công ty.
- Phân tích các hệ số tài chính.
[h2]Báo cáo tài chính - Phần 2: Nguồn vốn và việc sử dụng các nguồnvốn[/h2]
Hầu hết các khoản vốn được lấy từ các nguồn như lợi nhuận, khấu hao, vốn góp
và nợ dài hạn, công ty chủ yếu sử dụng các nguồn vốn này vào việc tăng các
khoản phải thu, tích luỹ thêm chứng khoán có thể chuyển thành tiền và tài sản
cố định. Việc xác định vốn lấy từ đâu và chi vào đâu là hữu ích bởi vì nó giúp
các nhà quản lý tài chính tìm ra các cách thức tốt nhất để tạo ra và sử dụng
các khoản vốn đó.
Để tính toán nguồn vốn và sử dụng các khoản vốn, chúng ta áp dụng các quy
tắc đơn giản dưới đây:
Nguồn tiền mặt của công ty phát sinh khi:
- Công ty giảm tài sản nếu so
sánh hai thời kỳ liên tiếp.Công ty tăng trách nhiệm tài
chính nếu so sánh hai thời kỳ liên tiếp.Các chi phí khấu hao được
liệt kê trong báo cáo thu nhập của năm gần nhất.Công ty bán cổ phiếu.Công ty có mức thu nhập ròng
từ kỳ trước đó.
Sử dụng các khoản vốn diễn ra khi:
- Công ty tăng tài sản nếu so
sánh hai thời kỳ liên tiếp.Công ty thực hiện trả nợ giảm
các nghĩa vụ tài chính.Công ty phát sinh thua lỗ
trong thời kỳ trước đó.Công ty chi trả cổ tức tiền
mặt.Công ty mua lại hoặc thu hồi
cổ phiếu.
Sử dụng các hướng dẫn này, bạn có thể tiến hành xác định các nguồn vốn và
việc sử dụng các khoản vốn trong giai đoạn từ 1989 đến 1990 từ các số liệu
trong bản cân đối kế toán và báo cáo thu nhập đối với một công ty có tên là
Công ty XYZ.
Công việc này đã được thực hiện trong Bảng 3, bạn có thể thấy mức hàng trong
kho giảm xuống phản ánh sự phát sinh một nguồn tiền. Chứng khoán có thể bán
ngay, các khoản phải thu, hàng dự trữ và tổng tài sản cố định thể hiện việc sử
dụng vốn. Việc giảm các chứng từ phải thanh toán cũng phản ánh việc sử dụng vốn
trong khi các phần còn lại trong cơ cấu nợ ngắn hạn tăng lên phản ánh nguồn vốn
vay tăng lên. Cổ phiếu thường và phần thặng dư vốn góp lớn cũng làm tăng thêm
các nguồn vốn. Lợi nhuận sau thuế và khấu hao được coi là các nguồn vốn, trong
khi việc chi trả cổ tức được coi là sử dụng tiền mặt.
Bảng 3. Tính toán các nguồn vốn và việc sử dụng các khoản vốn trên cơ sở
các bộ phận cấu thành có chọn lọc trong bảng cân đối kế toán và báo cáo tài
chính của Công ty XYZ 1989-1990
ĐVT: USD1.000
[table]
|
1989
|
1990
|
Nguồn
|
Sử dụng
|
Tài sản có:
- Tiền mặt
|
450
|
530
|
|
80
|
- Chứng khoán khả mại
|
80
|
110
|
|
30
|
- Các khoản phải thu
|
1.500
|
1.650
|
|
150
|
- Hàng trong kho
|
1.400
|
1.390
|
10
|
|
Tổng tài sản cố định- Tài sản cố định ròng
|
4.170
|
4.570
|
|
400
|
Trừ khấu hao tích luỹ
|
1.000
|
1.345
|
|
|
Tổng tài sản
|
6.600
|
6.905
|
|
|
Nghĩa vụ nợ và vốn góp
- Các khoản phải trả
|
550
|
650
|
100
|
|
- Giấy nhận nợ
|
150
|
130
|
|
20
|
- Nợ ngắn hạn khác
|
100
|
150
|
50
|
|
- Nợ dài hạn
|
1.700
|
1.760
|
60
|
|
- Cổ phiếu thường
|
1.500
|
1.505
|
5
|
|
- Vốn góp
|
1.600
|
1.610
|
10
|
|
- Thu nhập giữ lại
|
1.000
|
1.100
|
*
|
*
|
Tổng nợ và vốn cổ phần
|
6.600
|
6.905
|
|
|
Các bộ phận của báo cáo TN
- Lợi nhuận ròng sau thuế
|
|
|
300
|
|
- Khấu hao
|
|
|
245
|
|
- Cổ tức
|
|
|
|
100
|
Tổng nguồn vốn
|
|
|
780
|
|
Tổng sử dụng
|
|
|
|
780
|
[/table]
* Mức biến động trong thu nhập
giữ lại không được coi là nguồn hay sử dụng vốn.
Việc phân tích các nguồn vốn và việc sử dụng vốn có thể giúp các nhà quản lý
tài chính xác định xem liệu việc công ty huy động và phân phối các khoản vốn có
rơi vào tình trạng mất cân bằng hay không. Hoạt động này cho phép công ty biết
nên dựa vào các nguồn vốn nội bộ hay huy động các nguồn vốn bên ngoài để tài
trợ việc kinh doanh của mình. Xem Bảng 3 người ta có thể thấy tầm quan trọng
của mỗi khoản mục thể hiện nguồn hay việc sử dụng các khoản vốn trong bảng cân
đối kế toán và báo cáo tài chính. Hơn nữa, việc sử dụng vốn luôn luôn phải cân
bằng với việc tạo nguồn vốn. Quan điểm này giúp người ta phân tích các báo cáo
tài chính một cách rõ ràng hơn và xác định được hiệu quả của cơ cấu vốn từ hai
nguồn bên trong và bên ngoài. Bằng cách nghiên cứu các số liệu trong các báo
cáo tài chính, các nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định đúng đắn hơn trong
việc huy động vốn với chi phí ít hơn, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
[h2]Báo cáo tài chính - Phần 3: Các hệ số tàichính[/h2]
Trách nhiệm quản lý một công ty đòi hỏi các nhà quản lý phải thường xuyên
giám sát các hoạt động của nó. Thí dụ, các giám đốc tài chính phải biết rằng
công ty của mình có đủ khả năng thanh toán hay không, tức là họ phải bảo đảm
rằng công ty có đủ vốn để thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ tài chính. Các công
ty cũng thiết lập những chuẩn mực liên quan đến các mức nợ có thể chấp nhận
được và những cam kết tài chính cố định. Tương tự, các nhà quản lý luôn phải bận
tâm về xu hướng cũng như mức độ trong hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời
của công ty. Một trong những cách để xác định khả năng thanh toán, tình trạng
nợ và khả năng sinh lời của một công ty là phân tích các hệ số tài chính. Việc
phân tích này có thể coi là cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính và có thể coi
là một công cụ để giám sát hoạt động của công ty.
Các hệ số tài chính và cách sử dụng các hệ số tài chính
Việc phân tích hệ số giúp ta thấy được điều kiện tài chính chung của một
công ty. Nó giúp các nhà phân tích và các nhà đầu tư xác định liệu một công ty
có đang trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán hay không và công ty
này có làm ăn tốt không khi so với các công ty cùng ngành hoặc đối thủ cạnh
tranh. Các nhà đầu tư nhìn vào các hệ số để đánh giá hoạt động và sự tăng
trưởng của một công ty. Như vậy, các hệ số tài chính tồi thường dẫn đến mức chi
phí tài trợ cao hơn, trong khi các hệ số tốt luôn có nghĩa là các nhà đầu tư
mong muốn cấp vốn cho công ty với chi phí rẻ hơn. Các ngân hàng cũng sử dụng
các hệ số để xác đình xem có thể cho một công ty hưởng mức tín dụng là bao
nhiêu.
Các chủ nợ thường lo ngại khi một công ty không có đủ thu nhập để thanh toán
các khoản trả lãi định kỳ tính trên nợ hiện hành. Các chủ nợ cũng lo ngại về
các công ty mắc nợ trầm trọng, vì xu hướng đi xuống trong hoạt động kinh doanh
có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Các nhà phân tích chứng
khoán thường giám sát các hệ số tài chính khác nhau của nhiều công ty mà họ
quan tâm bằng cách sử dụng một bảng hệ số. Bằng việc phân tích này, họ có thể
tìm ra các điểm mạnh và yếu trong các công ty khác nhau.
Những nhà quản lý sử dụng các hệ số tài chính để giám sát hoạt động kinh
doanh, nhằm bảo đảm rằng các công ty của họ sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sẵn
có, và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Mục đích là xem tình
trạng tài chính và hoạt động của một công ty có được củng cố không và liệu các
hệ số nói chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với các hệ số của các đối thủ
cạnh tranh. Khi các hệ số này thụt xuống dưới các chuẩn mực nhất định, nhà quản
lý có trách nhiệm phải khôi phục lại sự kiểm soát trước khi các vấn đề nghiêm
trọng phát sinh.
Việc phân tích các hệ số cho phép bạn hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa các bảng
cân đối tài sản và báo cáo tài chính. Thí dụ, để tính toán thu nhập trên đầu tư
của một công ty, bạn cần số liệu tổng tài sản từ bảng cân đối kế toán của công
ty và lợi nhuận ròng từ báo cáo thu nhập. Ngoài ra, các hệ số này có thể chỉ ra
tài sản của công ty đang được sử dụng đạt hiệu quả mức nào và liệu cơ cấu nợ
của công ty đã hợp lý chưa.
Mặc dù có một loạt các hệ số quan trọng khác nhau, nhưng các hệ số thường
xoay quanh 4 loại chủ yếu sau:
Các hệ số về khả năng thanh
toánCác hệ số hoạt độngCác hệ số nợCác hệ số về khả năng sinh
lời[/list]
Các hệ số về khả năng thanh toán
Tính thanh khoản của tài sản phụ thuộc vào mức độ dễ dàng chuyển đổi tài sản
thành tiền mặt mà không phát sinh thua lỗ lớn. Việc quản lý khả năng thanh toán
bao gồm việc khớp các yêu cầu trả nợ với thời hạn của tài sản và các nguồn tiền
mặt khác nhằm tránh mất khả năng thanh toán mang tính chất kỹ thuật. Việc xác
định khả năng thanh toán là quan trọng. Do đó, vấn đề chính là liệu một công ty
có khả năng tạo ra đủ tiền mặt để thanh toán cho những nhà cung cấp nguyên vật
liệu và các chủ nợ hay không.
Về cơ bản, các hệ số về khả năng thanh toán thử nghiệm mức độ thanh toán của
một công ty. Hai hệ số thông dụng được sử dụng để xác định khả năng thanh toán
của một công ty bao gồm hệ số khả năng thanh toán hiện tại tỷ lệ tài sản trên
nợ và hệ số khả năng thanh toán nhanh hay còn gọi là hệ số thử axit.
a. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại:
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại =
Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Ví dụ: Hệ số khả năng thanh toán hiện tại
Một công ty với tài sản lưu động trị giá 20 triệu USD và có các khoản nợ
ngắn hạn trị giá 10 triệu USD sẽ có hệ số khả năng thanh toán hiện tại là 2,0.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = $20.000.000 / $10.000.000 = 2,0
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại cho thấy mức độ an toàn của một công ty
trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này có thể
khác nhau, tuỳ thuộc vào ngành công nghiệp và loại công ty. Hệ số bằng 2,0 hoặc
lớn hơn có thể tốt cho một công ty sản xuất, trong khi hệ số bằng 1,5 có thể
chấp nhận được với một công ty dịch vụ công cộng vì nguồn tiền mặt dự tính thu
vào cao và nợ hiện tại hay nợ ngắn hạn nhỏ.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại không phản ánh được tính linh hoạt của
một công ty. Hiển nhiên là một công ty có dự trữ tiền mặt lớn và các chứng
khoán khả mại sẽ có khả năng thanh toán lớn hơn một công ty có mức hàng tồn kho
lớn. Một hệ số được thiết lập chi tiết hơn khi xem xét vấn đề cơ cấu tài sản có
thể loại bỏ được những thành tố kém tính thanh khoản nhất trong tài sản lưu
động chính là hệ số khả năng thanh toán nhanh.
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng trong kho và tập trung
vào những tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng, hệ số khả năng thanh toán
nhanh được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của công ty
trong trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài
sản lưu động - Hàng dự trữ/Nợ ngắn hạn
Ví dụ: Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Trong ví dụ trước, tài sản lưu động trị giá 20 triệu USD. Nhưng điều gì sẽ
xảy ra nếu 5 triệu USD trong phần tài sản đó là hàng trong kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = 20.000.000 - $5.000.000 / $10.000.000 =
1,5
Con số này có thể cho bạn biết rằng công ty có khả năng đáp ứng việc thanh
toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển các tài
sản lưu động khác thành tiền mặt. Mặt khác, công ty này có thể có các khoản phải
thu khó đòi hoặc hoạt động trong một ngành công nghiệp vô cùng nhạy cảm mà các
chủ nợ đòi hỏi phải được thanh toán nhanh. Do đó, công ty này có thể đòi hệ số
thanh toán nhanh bằng 0,2 lần, và mức 1,5 lần có thể cho thấy rằng công ty đang
cố gắng giảm hàng dự trữ hoặc tăng giá trị của các tài sản dễ chuyển đổi khác
của mình.
Việc sử dụng thông minh các hệ số đòi hỏi bạn phải vận dụng chúng trong mối
liên hệ với các thông tin khác.
[h2]Báo cáo tài chính - Phần 4: Các hệ số hoạtđộng[/h2]
Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty có thể tạo ra được tiền
mặt nếu có nhu cầu phát sinh. Rõ ràng là một công ty có khả năng chuyển đổi
hàng dự trữ và các khoản phải thu thành tiền mặt nhanh hơn sẽ có tốc độ huy
động tiền mặt nhanh hơn. Các hệ số sau đây và việc tính toán được thiết lập dựa
trên giả định rằng một năm có 360 ngày.
a. Hệ số thu hồi nợ trung bình
Việc tìm ra kỳ thu hồi nợ bán hàng trung bình của một công ty sẽ cho bạn
biết công ty đó phải mất bao lâu để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Lưu ý rằng doanh số bán thu tiền ngay được loại khỏi tổng doanh thu.
Kỳ thu hồi nợ trung bình = Các khoản phải thu/Doanh số bán chịu hàng năm/360
ngày
Ví dụ: Kỳ thu hồi nợ trung bình
Nếu bảng cân đối kế toán của một công ty cho biết số liệu của các khoản phải
thu là $700.000 và báo cáo thu nhập của nó cho biết doanh số bán chịu là
$5.500.000, thì:
Kỳ thu hồi nợ trung bình = $700.000 / $5.500.000/360 ngày = 45,5
Cũng như các hệ số khác, kỳ thu hồi nợ trung bình phải được xem xét trong
mối liên hệ với các thông tin khác. Nếu chính sách của công ty là bán chịu cho
khách hàng trong vòng 38 ngày thì thời hạn 45,8 ngày cho thấy là công ty gặp
khó khăn trong việc thu hồi nợ đúng hạn và cần xem xét lại chính sách bán chịu
của mình. Ngược lại, nếu chính sách thông thường của công ty là ấn định thời
hạn thu hồi nợ là 55 ngày, thì thời hạn trung bình 45,8 ngày cho thấy chính
sách thu hồi nợ của công ty là có hiệu quả. Cần nhớ rằng hệ số thu hồi nợ trung
bình chỉ là một số trung bình và có thể dẫn đến sự hiểu nhầm.
Ví dụ, xem xét công ty A và B, có cùng giá trị các khoản phải thu nhưng có
thời biểu thu hồi nợ khác nhau.
Bảng 4. Thời hạn
cần thiết để thu hồi nợ
[table]
|
% nợ thu hồi được trong 10 ngày
|
% nợ thu hồi được trong 30 ngày
|
% nợ thu hồi được trong 60 ngày
|
Công ty A
|
10
|
30
|
60
|
Công ty B
|
60
|
30
|
10
|
[/table]
Bảng 4 cho thấy tỷ lệ các khoản phải thu của hai công ty thu hồi được trong
mỗi thời hạn. Rõ ràng, Công ty B ở vào vị trí tốt hơn vì 60% các khoản phải thu
của công ty này đã được thu trong vòng 10 ngày, so với mức chỉ là 10% của công
ty A. Nếu công ty A và công ty B có chung một số lượng khách hàng và cùng một
lượng các khoản phải thu thì thời hạn thu hồi nợ trung bình của hai công ty này
sẽ giống nhau. Nhưng việc phân bổ các kỳ thu hồi nợ lại là yếu tố không được đề
cập đến trong hệ số, rõ ràng điều này đã khiến cho Công ty B có lợi thế hơn nếu
chỉ nhìn trên bảng hệ số thu hồi nợ trung bình. Một lần nữa cần phải nhắc lại,
các hệ số tài chính là hữu ích, nhưng phải thật cẩn trọng khi diễn giải chúng.
b. Hệ Số thanh toán trung bình
Đối lập với các khoản phải thu là các khoản phải trả. Để tìm ra thời hạn
thanh toán trung bình đối với các khoản phải trả, rất đơn giản bạn chỉ cần làm
tương tự như đã làm đối với các khoản phải thu, tức là chia các khoản phải trả
cho tiền mua hàng chịu mỗi năm.
Thời hạn thanh toán trung bình = Các khoản phải trả /Tiền mua hàng chịu hàng
năm/360 ngày
Tuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề cập trong một báo cáo
tài chính. Để có được số liệu này, phải dự tính tỷ lệ giá trị hàng hoá được mua
chịu.Ví dụ: Tính toán thời hạn thanh toán trung bình
Giả định rằng số liệu các khoản phải trả của công ty là 275.000 USD. Nếu giá
mua hàng là 3.000.000 USD và dự tính là 80% hàng hoá này được mua chịu, thì
thời hạn thanh toán trung bình là bao nhiêu? Số tiền mua chịu hàng năm sẽ là
2.400.000 USD 3.000.000 x 0.80. Bây giờ, thời hạn thanh toán trung bình đối với
các khoản phải trả có thể được tính như sau:
Thời hạn thanh toán trung bình = $275.000 / 0,80 x $3.000.000/360 ngày
Thời hạn thanh toán trung bình đối với các khoản phải trả của công ty là
41,3 ngày. Bất kỳ thời hạn nào ngắn hơn có nghĩa là người bán dành cho công ty
một khoản chiết khấu hoặc người bán cho rằng công ty đang trong tình trạng rủi
ro cao nên đã đưa ra các điều khoản chặt chẽ hơn về thời hạn thanh toán nợ. Bất
kỳ thời hạn nào dài hơn cũng có nghĩa là công ty đã nhận được các điều khoản
tín dụng ưu đãi, hay công ty là một “người trả chậm”, tức là công ty đang sử
dụng những người cung cấp nguyên vật liệu như một nguồn tài trợ.
Người bán, nói chung bao giờ cũng muốn nhận được tiền càng sớm càng tốt,
thường tính toán hệ số này nhằm biết được bao lâu thì họ có thể thu hồi tiền
của mình từ công ty. Do việc thanh toán chậm thường có lợi cho công ty nên nhà
quản lý- người kiểm soát việc thanh toán có nhiệm vụ phải làm cân bằng hai thái
cực lợi ích giữa nhà cung cấp và công ty.
Nếu thời hạn thanh toán trung bình của ngành vượt quá hệ số của công ty thì
nhà quản lý có thể tìm ra lý do tại sao việc mua chịu của công ty lại bị hạn
chế và phải làm gì để có được thời hạn mua chịu dài hơn từ những nhà cung cấp.
c. Hệ số hàng lưu kho
Tỷ lệ doanh số hàng đã bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối với công ty
bởi vì hàng lưu kho là loại tài sản ít tính lưu hoạt nhất trong tài sản lưu
động. Vì công ty phải dùng vốn để duy trì lượng hàng lưu kho nên công ty sẽ
được lợi khi bán càng nhanh càng tốt lượng hàng này để giải phóng tiền mặt cho
các mục đích sử dụng khác.
Hệ số hàng lưu kho = Giá trị hàng đã bán tính theo giá mua / Giá trị hàng
lưu kho trung bình
Ví dụ: Hệ số hàng lưu kho
Nếu giá trị hàng hoá bán hàng năm của một công ty là $3.000.000 tính theo
giá mua và giá trị hàng lưu kho trung bình là $300.000, thì tỷ lệ hàng đã bán
trên hàng lưu kho của công ty này sẽ là 10 lần.
Hệ số hàng lưu kho = $3.000.000 / $300.000 = 10 lần
Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành trước khi đưa
ra bất kỳ một bình luận nào, vì các hệ số của từng ngành khác nhau rất lớn. Các
công ty bán hàng hoá dễ hỏng, như rau tươi, thường có tỷ lệ hàng đã bán trên
hàng lưu kho rất cao, trong khi hệ số này tại một công ty sản xuất đèn ngủ sẽ
thấp hơn nhiều. Tuy nhiên, nếu hệ số của một công ty thấp hơn hệ số trung bình
của ngành, thì nhà quản lý cần kiểm tra xem tại sao hàng lưu kho lại luân
chuyển quá chậm như vậy.
Cần thận trọng khi xem xét tỷ lệ hàng đã bán trên hàng lưu kho. Tỷ lệ hàng
đã bán trên hàng lưu kho cao không phải bao giờ cũng có nghĩa việc bán hàng của
công ty có hiệu quả. Hệ số hàng đã bán trên hàng lưu kho có thể rất cao khi
công ty liên tục hết hàng dự trữ vì công ty không sản xuất đủ hoặc không mua đủ
hàng hoá. Trong trường hợp này, hệ số cao thực tế lại cho thấy việc lập kế
hoạch hay việc quản lý hàng dự trữ tồi. Do đó, trừ khi đã nghiên cứu kỹ chính
sách về hàng lưu kho của một công ty, việc sử dụng chỉ riêng một hệ số này chưa
thể cung cấp đủ thông tin về khả năng huy động tiền mặt của công ty.
[h2]Báo cáo tài chính - phần 5: Tình trạng nợ của côngty[/h2]
Một công ty có thể vay tiền cho các mục đích ngắn hạn, chủ yếu để bổ sung
cho vốn lưu động, hoặc cho các mục đích dài hạn, chủ yếu để mua sắm nhà xưởng
và thiết bị. Khi một công ty vay tiền cho hoạt động dài hạn, công ty đã tự cam
kết thanh toán tiền lãi định kỳ và hoàn trả tiền nợ gốc vào thời điểm đáo hạn.
Để làm việc này, công ty phải tạo ra đủ thu nhập nhằm trang trải các khoản nợ.
Một trong những cách để xác định tình trạng nợ của một công ty là phân tích các
hệ số nợ của công ty đó.
Hệ số nợ
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài
trợ bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít, hệ số
nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy càng cao.
Hệ số nợ = Tổng số nợ/ Tổng tài sản
Ví dụ: Hệ số nợ
Nếu bảng cân đối kế toán của một công ty cho biết tổng nợ của công ty là
1.000.000 USD và tổng tài sản là 5.000.000 USD, thì:
Hệ số nợ = 1.000.000/ 5.000.000 = 0,2 hay 20%
Hệ số nợ cao có xu hướng phóng đại thu nhập của công ty, và hệ số nợ thấp có
thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả.
a. Hệ số nợ trên vốn cổ phần D/E
Một hệ số nợ quen thuộc hơn phản ánh mối tương quan giữa nợ dài hạn và vốn
cổ phần. Hệ số này được gọi là hệ số nợ trên vốn cổ phần:
Hệ số nợ/vốn D/E = Nợ dài hạn + giá trị tài sản đi thuê/ Vốn cổ phần
Do đó, nếu nợ dài hạn và tài sản đi thuê trong bảng tổng kết tài sản có giá
trị là 2.000.000 USD và vốn cổ phần là 5.000.000 USD, thì hệ số nợ/vốn là
2.000.000 USD/5.000.000 USD 40%. Ngành điện dân dụng là ngành có nguồn thu đều
đặn, có thể chấp nhận các hệ số D/E cao, trong khi các công ty có thu nhập phụ
thuộc vào chu kỳ kinh tế thường có hệ số D/E thấp hơn. Nói cách khác, các khách
hàng của các công ty dịch vụ điện thực hiện trả tiền định kỳ cho các công ty
này. Vì các công ty này biết rõ họ sẽ được trả bao nhiêu tiền và có thể tăng
phí đánh vào khách hàng khi doanh lợi giảm xuống dưới mức nhất định, nên các
công ty này có thể ước tính lợi nhuận của mình khá chính xác. Do biết được điều
này, các công ty này cảm thấy tự tin hơn đối với việc phát hành trái phiếu vì
thu nhập mà các công ty này thu được trong tương lai sẽ bảo đảm rằng việc thanh
toán tiền lãi và tiền nợ gốc của mình mà không gặp rủi ro.
Ngược lại, các công ty hoạt động phụ thuộc chu kỳ kinh tế có mức thu nhập
hoạt động cao trong những giai đoạn kinh tế tốt nhưng phải chịu thu nhập thấp
trong những giai đoạn suy thoái kinh tế. Nếu phát hành chứng khoán nợ quá nhiều
thì các công ty này có thể không đủ khả năng trả tiền lãi khi lợi nhuận giảm.
Do đó, các công ty này phải chấp nhận một chính sách nợ bảo thủ hơn và phát
hành nhiều cổ phiếu - là loại chứng khoán không đòi hỏi phải trả cổ tức trong
những điều kiện kinh doanh tồi tệ.
b. Hệ số nợ dài hạn/ tổng tài sản LD/TA
Hệ số nợ dài hạn/tổng tài sản LD/TA so sánh tương quan nợ với tổng tài sản
của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ
cho tài sản bằng nợ dài hạn của một công ty.
Hệ số LD/TA = Nợ dài hạn/ Tổng tài sản
Hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu ứng đòn bẩy tài chính của một công
ty.
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất
quan trọng. Để đạt được mục đích này, bạn có thể sử dụng hệ số thu nhập trả lãi
định kỳ. Hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động thu nhập trước
thuế và lãi- EBIT để trả lãi của một công ty. Hệ số này cho biết một công ty có
khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Rõ ràng, hệ số
thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho
các chủ nợ của mình càng lớn.
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = EBIT/Chi phí trả lãi hàng năm
Ví dù: Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ
Nếu EBIT là 8.000.000 USD và chi phí tiền nợ lãi hàng năm là 3.000.000 USD
thì:
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = 8.000.000 USD/ 3.000.000 USD = 2,67
Nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 lần chi phí trả lãi.
Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt
động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do
đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Tuy nhiên rủi ro này được hạn chế
bởi thực tế EBIT không phải là nguồn duy nhất để thanh toán lãi. Các công ty
cũng có thể tạo ra nguồn tiền mặt từ khấu hao và có thể sử dụng nguồn vốn đó để
trả nợ lãi. Những gì mà một công ty cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn
hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các chủ nợ của mình.
Chỉ riêng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ thì chưa đủ để đánh giá một công ty
vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả tiền nợ
gốc, chi phí tiền thuê, và chi phí cổ tức ưu đãi.
Hệ số trang trải chung
Để giải quyết vấn đề có liên quan đến hệ số thu nhập trả lãi định kỳ, có thể
tính toán hệ số trang trải chung:
Hệ số trang trải chung = A/B
A= Các nguồn thu tiền mặt
B= Chi phí tiền thuê + Chi phí trả lãi + tiền trả nợ/1-t + Cổ tức ưu đãi/1-t
t: là số năm tính toán
Tất cả chi phí trong mẫu số của
hệ số này là cố định và đều phải được cân nhắc. Rõ ràng, một công ty và các nhà
đầu tư của công ty muốn có hệ số trang trải chung cao nhất, nhưng điều này phụ
thuộc một phần vào khả năng sinh lãi của công ty.
Khi các hệ số nợ lớn quá mức,
công ty có thể nhận thấy chi phí vốn của mình tăng lên. Giá trị các cổ phiếu
của công ty cũng có thể giảm xuống tương ứng với mức độ rủi ro của công ty tăng
lên. Do đó, các nhà quản lý tài chính phải thận trọng để tránh tình trạng nợ
trầm trọng trong cơ cấu vốn của mình. Các nguồn dữ liệu quan trọng của ngành có
thể tìm thấy trong các báo cáo tài chính hàng quý từ Uỷ ban Chứng khoán về các
ngành sản xuất, bán lẻ, khai thác mỏ. Bạn cũng có thể tham chiếu các báo cáo
của các tổ chức định mức tín nhiệm để có các số liệu tổng hợp tương tự.
[h2]Báo cáo tài chính - phần 6: Các
hệ số về khả năng sinhlời[/h2]
Các nhà đầu tư, các cổ đông và
các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú ý tới khả năng sinh lãi của các công ty.
Việc phân tích lợi nhuận có thể bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách thức một công
ty sử dụng cơ cấu vốn. Các nhà quản lý giỏi sử dụng có hiệu quả tài sản của
mình. Thông qua việc tăng hiệu quả sản xuất, các công ty có thể giảm hoặc kiểm
soát được các chi phí. Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ một công ty nào đạt được là
quan trọng nếu các nhà quản lý của công ty đó mong muốn thu hút vốn và thực
hiện việc tài trợ thành công cho sự phát triển của công ty.Nếu tỷ lệ lợi nhuận
của một công ty tụt xuống dưới mức có thể chấp nhận được, thì P/E giá trên thu
nhập và giá trị các cổ phiếu của công ty sẽ giảm xuống - điều đó giải thích tại
sao việc đánh giá khả năng sinh lời lại đặc biệt quan trọng đối với một công
ty.
Hệ số tổng lợi nhuận
Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức
độ hiệu quả khi sử dụng nguyên liệu và lao động trong quy trình sản xuất của
ban quản lý một công ty.
Hệ số tổng lợi nhuận = Doanh số -
Trị giá hàng đã bán tính theo giá mua/ Doanh số bán
Ví dụ: Hệ số tổng lợi nhuận
Nếu một công ty có doanh số bán
là 1.000.000 USD và trị giá hàng bán tính theo giá mua lên tới 600.000 USD, thì
hệ số tổng lợi nhuận của công ty sẽ là:
Hệ số tổng lợi nhuận = $1.000.000
- $600.000/ $1.000.000 = 40%
Khi chi phí lao động và chi phí
nguyên liệu tăng nhanh, hệ số tổng lợi nhuận chắc chắn sẽ giảm xuống, trừ khi
công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức
nâng giá bán sản phẩm. Một cách để tìm xem các chi phí này có quá cao không là
so sánh hệ số tổng lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty tương
đồng. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì
công ty cần phải thực hiện một biện pháp nào đó để có được sự kiểm soát tốt hơn
đối với chi phí lao động và nguyên liệu.
Hệ số lợi nhuận hoạt động
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho
biết ban quản lý của một công ty đã thành công đến mức nào trong việc tạo ra
lợi nhuận từ hoạt động của công ty.
Mức lãi hoạt động = EBIT/ Doanh
thu
Tử số của hệ số này là thu nhập
trước thuế và lãi hay chính là thu nhập tính được sau khi lấy doanh thu trừ trị
giá hàng đã bán tính theo giá mua và các chi phí hoạt động EBIT.
Ví dụ: Hệ số lợi nhuận hoạt động
Nếu EBIT lên tới 200.000 USD
trong khi doanh thu là 1.000.000 USD, thì mức lãi hoạt động là:
Hệ số lợi nhuận hoạt động =
200.000 USD/ 1.000.000 = 20%.
Hệ số này là một thước đo đơn
giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực
hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một
Đô la doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu EBIT. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có
nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi
phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi
nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt động
có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn
chi phí vốn.
Hệ số lợi nhuận ròng
Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số lợi
nhuận từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác, đây là tỷ số so sánh lợi
nhuận ròng với doanh số bán.
Mức lãi ròng = Lợi nhuận ròng/
Doanh số
Ví dụ: Hệ số lợi nhuận ròng
Nếu lợi nhuận sau thuế của một
công ty là 100.000 USD và doanh thu của nó là 1.000.000 USD thì:
Hệ số lợi nhuận ròng = 100.000
USD/ 1.000.000 = 10%
Một số công ty có mức lợi nhuận
ròng hơn 20%, và một số khác có chỉ đạt khoảng từ 3% đến 5%. Hệ số lợi nhuận
ròng giữa các ngành khác nhau là khác nhau. Thông thường, các công ty được quản
lý tốt đạt được mức lợi nhuận ròng tương đối cao hơn vì các công ty này quản lý
các nguồn vốn của mình có hiệu quả hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty
sẽ ở vào tình trạng thuận lợi nếu có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng
trung bình của ngành và, nếu có thể, có mức lợi nhuận liên tục tăng. Ngoài ra,
một công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả - ở bất kỳ doanh số
nào - thì mức lợi nhuận ròng của nó càng cao
Hệ số thu nhập trên cổ phần
Hệ số thu nhập trên cổ phần ROE là thước đo tỷ suất lợi nhuận của các cổ
đông. Nhà phân tích chứng khoán, cũng như các cổ đông, đặc biệt quan tâm đến hệ
số này.
Nói chung, hệ số thu nhập trên cổ phần càng cao thì các cổ phiếu càng hấp
dẫn. Hệ số này là một cách đánh giá khả năng sinh lời và các tỷ suất lợi nhuận
của công ty khi so sánh với hệ số thu nhập trên cổ phần của các cổ phiếu khác.
Hệ số này có thể được tính như sau:
ROE = Lợi nhuận ròng sau thuế/ Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình
Hệ số thu nhập trên đầu tư ROI
Hệ số thu nhập trên đầu tư ROI được công ty Du Pont phát triển cho mục đích
sử dụng riêng, nhưng ngày nay nó được rất nhiều công ty lớn sử dụng như là một
cách thức tiện lợi để xác định tổng thể các ảnh hưởng của các biên lợi nhuận doanh
thu tổng tài sản.
ROI = Thu nhập ròng/ Doanh số bán x
Doanh số bán/ Tổng tài sản
= Thu nhập ròng/ Tổng tài sản
Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một công
ty, và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử
dụng có hiệu quả, thì thu nhập và ROI sẽ cao, và nếu ngược lại, thu nhập và ROI
sẽ thấp.
- Nghiên cứu nội dung của bảng
Thông tin của chủ đề
Users Browsing this Thread
Có 1 thành viên đang xem chủ đề này. (0 thành viên và 1 khách vãng lai)
Similar Threads
-
Chưa hiểu - cần được chỉ để hiểu - P/BV
By jiwon379 in forum Kiến thức Chứng khoánTrả lời: 2Bài viết cuối: 27-09-2008, 11:42 AM -
Tìm hiểu Báo cáo tài chính
By stockpro in forum Kiến thức Chứng khoánTrả lời: 0Bài viết cuối: 10-02-2008, 02:59 PM -
Đại Á Ngân hàng, hiệu quả hay vốn lớn?
By toohot in forum Thị trường OTCTrả lời: 0Bài viết cuối: 07-01-2007, 10:04 PM -
OTC đang báo hiệu một mùa sôi động và hiệu quả.
By tethien in forum Thị trường OTCTrả lời: 0Bài viết cuối: 02-11-2006, 04:30 PM
Bookmarks