Vàng_Các công cụ phân tích kỹ thuật cơ
bản

Đây được đánh giá là những công cụ đơn
giản, đáng tin cậy và được hầu hết các nhà phân tích sử dụng. Các công cụ tính
toán ở đây bao gồm:

- Pivot Point
- Fibonnacy Retracement
- Risk
Probability Calculator
________________________________________


1/ Pivot Point: Dùng để tính những
mức giá sàn (Support) và giá trần (Resistance) quan trọng, nói một cách đơn giản
một điểm xoay (Pivot points - PP) và những mức giá trần trên giá sàn là những
vùng mà chiếu hướng giá có thể thay đổi. Pivot Point có thể tính cho các khung
thời gian tháng, tuần, ngày, giờ,...
Những điểm xoay đặc biệt hữu ích cho
những nhà giao dịch ngắn hạn đang đi tìm kiếm lợi nhuận trong sự dịch chuyển nhỏ
của giá.
*Ghi chú:
H: High – Giá cao nhất
R1,R2,R3: Mức cản trên 1,
2, 3
L: Low – Giá thấp nhất
S1,S2,S3: Mức cản dưới 1,2,3
C: Close –
Giá đóng cửa
PP: Giá trung tâm


Giao dịch
với Pivot Point
*/ Giao dịch trong thị trường đột biến:
- PP là điểm đầu
tiên trước khi bạn nhập vào thị trường bởi vì nó là mức sàn hoặc mức trần cơ
bản. Sự dịch chuyển giá lớn nhất thường xuất hiện ở mức giá PP.
- Khi giá
chạm PP thì bạn mới có thể quyết định nên Mua hay Bán và đặt lệnh chốt lời hoặc
đừng lỗ. Nói chung nếu giá ở trên PP thì khả năng thị trường đi lên và nếu giá ở
dưới thì khả năng thị trường đi xuống.
- Nếu chúng ta thấy giá di chuyển lên
xuống xung quanh PP và đóng cửa dưới mức PP thì bạn nên quyết định Bán, điểm
chặn lỗ sẽ nằm trên PP và mục tiêu lợi nhuận ban đầu sẽ là mức S1.
- Tuy
nhiên, nếu bạn thấy mức giá tiếp tục rớt xuống dưới S1 thay vì bạn thanh khoản
lấy lợi nhuận tại S1 thì bạn có thể chuyển điểm chặn lỗ của bạn đến ngay phía
trên S1 và quan sát cẩn thận. S2 sẽ là mức mong đợi thấp thấp nhất của giao dịch
trong ngày và nên là mục tiêu cuối cùng của bạn.
- Áp dụng ngược lại trong
thị trường đi lên, nếu giá đóng của trên PP bạn nên vào lệnh Mua đặt lệnh chặn
lỗ ở dưới PP và sử dụng mức làm mục tiêu lợi nhuận của bạn.
*/ Giao dịch
trong thị trường Range - bound
- Sức mạnh của mức giá sàn và giá trần tại
những mức PP khác nhau được xác định bởi số lần giá, bật nhảy lên tại mức PP đó.

- Một cặp tiền tệ chạm một mức giá càng nhiều lần sau đó đảo chiều lại thì
mức giá đó càng mạnh. Làm xoay chốt đơn giản có nghĩa là tiến đến mức sàn hoặc
mức trần và sau đó quay ngược lại. Vì vậy nó có thể tên là chốt xoay.
- Nếu
cặp tiền tệ ở mức giá trần phía trên thì bạn có thể sell cặp đồng tiền này và
lệnh chặn lỗ bảo vệ nghiêm ngặt ở ngay mức giá trần đó.
- Nếu giá cặp tiền
tệ đó vẫn cứ di chuyển ở mức giá cao hơn và phá lên mức giá sàn, điều đó được
xem như là 1 sự đột phá đi lên, bạn cũng sẽ ngừng sell nhưng nếu bạn tin rằng sự
đột phá này có xu hướng tốt để Buy thì bạn có thể vào lại thị trường với một
lệnh buy. Bạn có thể đặt lệnh bảo vệ cho bạn ngay dưới mức trần trước đó mà
chúng ta vừa mới thâm nhập và bây giờ nó hoạt động như là một mức sàn.
- Nếu
cặp đồng tiền ở gần một mức sàn ở dưới, bạn có thể buy cặp đồng tiền này và đặt
lệnh chặn lỗ ở phía dưới mức giá sàn.
2/ Fibonnacy
Retracement: Dùng để tính mức đàn hồi của giá hay còn gọi
là mức dội của giá sau 1 chu kỳ tăng hay giảm giá
*Ghi chú:
UP: tính
toán sau 1 cho kỳ tăng giá
DOWN: Tính toán sau 1 chu kỳ giảm giá
R1, R2,
R3, R4, R5:Mức dự đoán dội lại của giá sau 1 chu kỳ tăng giá tính theo bậc

T1,T2 :Mức dự đoán tiếp tục của giá sau khi kết thúc việc dội lại
A:
Điểm đáy đối với chu kỳ tăng hay giảm giá
B: Điểm đỉnh đối với chu kỳ tăng
hay giảm giá.
C: Điểm đáy dội lại đối với chu kỳ tăng giá và điểm đỉnh dội
lại đối với chu kỳ giảm giá.

3/ Risk Probability Calculator: Dùng để đo
lường các lệnh trước khi thực hiện để xem xét độ rủi ro của nó dựa trên tỷ lệ
tính được giữa “Lợi Nhuận” và “Rủi Ro” thông qua các bước tính toán “Mức
Retracement” các “Mục Tiêu” và các điểm đỉnh và đáy sau mỗi chu kỳ tăng hay giảm
giá, ngắn hay dài hạn bất kỳ.

[img]http://luotsongclub.com/images/imageupload/14.JPG" border="0">