function openWindow()**
var location = window.location.toString() ;
var position = location.indexOf("/istock") ;
var prefix = location.substr(0, position) ;
var URL = prefix+"/istock/moduleShare.rv?module=Share&action=compose&id=2638 ";
var win = window.open(URL, "popup_window", "width=450,height=350,resizable=1,scrollbars=1 ");
if(window.focus)
**
// put the focus on the popup if the browser supports the focus() method
win.focus();
}
return win;
}



[table] Một số chỉ số đánh giá tiêu chí và cơ hội đầu tư (Phần cuối) (09:28 09/12/2007)



|





Hiện nay, các chuyên viên tài chính Việt Nam nhận định P/E tại thị
trường Việt Nam từ 8 - 15 lần, điều đó có nghĩa lĩnh vực tài chính ngân
hàng hoặc các công ty có uy tín thì P/E tại thị trường Việt Nam từ 10 -
15 lần và những lĩnh vực khác có thể dưới 10. |





Bản in
Gửi đi

|


Phân tích chỉ số Yield để đầu tư chứng khoán


Chỉ
số Current Yield (Tỷ suất thu nhập trên thời giá cổ phần) là một công
cụ giúp nhà đầu tư tự quyết định cho mình nên chọn đầu tư vào doanh
nghiệp nào?...


Chỉ
số Current Yield (Hay người ta thường gọi là Yield) là gì? Đây là chỉ
số dùng để phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được từ
công ty với giá cổ phiếu mà nhà đầu tư mua vào nó là tỷ lệ cổ tức mà cổ
đông nhận được trên giá chứng khoán mà cổ đông đó mua vào.


-
Phân tích mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được từ công ty và
giá nhà đầu tư mua cổ phiếu, chúng ta thấy có hai trường hợp sau đây:


+ Trường hợp 1:
Nếu nhà đầu tư mua chứng khoán xong rồi chờ chứng khoán lên giá để
hưởng chênh lệch gọi là lãi vốn (capital gain) thì nhà đầu tư sẽ không
quan tâm gì nhiều đến Yield. Lúc này Yield không có ý nghĩa gì thực sự
quan trọng với họ so với các chỉ số P/E, EPS như đã đề cập trong bài
trước.


Trong
trường hợp này, các nhà đầu tư đã phân tích mối quan hệ giữa Yield và
EPS. Nếu Yield thấp, ép cao thì họ hy vọng công ty sử dụng phần lợi
nhuận để tái đầu tư tăng lợi nhuận cho các năm tiếp theo giúp P/E giảm.
Lúc này họ dễ dàng bán lại cổ phiếu với P/E cao để có lãi vốn.


+ Trường hợp 2:
Nếu nhà đầu tư mua chứng khoán để đầu tư lâu dài (như để mua làm của)
thì tất nhiên họ sẽ quan tâm tới việc thu lợi nhuận hàng năm, hàng quý.
Lúc này chỉ có cổ tức họ thu được. Khi đó Yield là mục tiêu chính để họ
quan tâm.


Khi
công ty chia cổ tức cao có nghĩa là không cần sử dụng lợi nhuận để lại
có thể do: công ty sử dụng vốn vay công ty chưa có kế hoạch mở rộng sản
xuất hoặc thị phần công ty đã bão hoà. Khi đó lợi nhuận không được dự
đoán tăng nhiều trong năm tới đồng nghĩa P/E không giảm nhiều dẫn đến
việc các nhà đầu tư không hy vọng sẽ tăng giá cổ phiếu của mình trong
tương lai.


Thông
thường lợi nhuận thu được từ cổ tức công ty trả thấp hơn nhiều so với
lợi nhuận thu được từ việc bán cổ phiếu. Ví dụ như công ty Cơ điện lạnh
(REE) từ ngày cổ phần hoá đến nay cổ tức nhà đầu tư nhận được chỉ là
283% trên mệnh giá cổ phần (một trăm ngàn đồng) trong khí đó tăng giá
cổ phiếu là 1350% có nghĩa tăng 4,7 lần. Do vậy đối với các nhà đầu tư
chứng khoán trên thị trường thì điều quan tâm duy nhất của họ chỉ là
lãi vốn có nghĩa trong Đại hội cổ đông hàng năm để quyết định chia cổ
tức thì họ thường bỏ phiếu không chia cổ tức nhiều.


Nói
tóm lại khi đầu tư bạn nên tìm hiểu và đánh giá hết các loại chỉ số
phân tích để có một cái nhìn tổng thể hơn mối quan hệ của các chỉ số
này đẻ ra quyết định đầu tư cho chính xác. Kỳ sau chúng tôi sẽ giúp bạn
đi sâu phân tích thêm các mối quan hệ giữa tài sản công ty và tài sản
cổ đông để bạn không nhầm lẫn giữa cái bề thế bên ngoài và cái bản chất
tài sản thật bên trong của công ty.


Chỉ số NAV (Net Asset value) là gì? Cách tính NAV và đánh giá chỉ số một cách khách quan


Chỉ
số NAV có liên quan mật thiết đến việc xác định giá trị tài sản công ty
và tài sản cổ đông. Từ đó nhà đầu tư sẽ không bị nhầm lẫn giữa cái bề
thế bên ngoài và cái bản chất tài sản thật bên trong của công ty.


Thông
thường nguồn vốn công ty cấu thành chính bởi nguồn vốn sở hữu của cổ
đông và nguồn vốn vay. Các nguồn vốn nay tạo cho công ty các tài sản
như: máy móc thiết bị, nhà xưởng... và các tài sản lưu động khác phục
vụ cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Do đó có lúc công ty
có vốn cổ đông (hay gọi là vốn điều lệ) thấp như tài sản thể hiện bên
ngoài lớn thì chưa chắc đó là tài sản hình thành từ vốn cổ đông đóng
góp mà có thể một phần từ vốn vay. Nguồn vốn sở hữu của cổ đông được
gọi là Giá trị tài sản thuần của công ty, giá trị này chính là chính là
chỉ số NAV (Net Asset Value).


Giá
trị tài sản thuần NAV bao gồm: Vốn cổ đông (vốn điều lệ) vốn hình thành
từ lợi nhuận để lại. Vốn chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng
cao hơn mệnh giá (Share Premlum) lỗ trong hoạt động kinh doanh và các
quỹ dự trữ phát triển dự phòng.


Người
ta thường sử dụng chỉ số NAV/Share (giá trị thuần của mỗi cổ phiếu phát
hành) để đánh giá trị cổ phiếu trên sổ sách và giá cổ phiếu mua vào chỉ
số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị vốn sở hữu (tổng tài sản
trừ cho bất cứ tài sản vô hình nào trừ tất cả nợ và chứng khoán trái
phiếu có quyền đòi ưu tiên) chia cho tổng số cổ phần phát hành.


Chỉ số này giúp cho nhà đầu tư đánh giá công ty khi đầu tư ở một số khía cạnh như sau:


-
Giả sử công ty có phần mệnh giá là 100.000 đồng mà NAV là 120.000 chẳng
hạn thì có nghĩa là công ty đã tích luỹ vốn để sản xuất có thể từ nguồn
lợi nhuận để lại phát hành chênh lệch... Như vậy nhà đầu tư mua cổ phần
với giá 120.000 đồng thì họ vẫn mua đúng với giá trị thật trên sổ sách
của nó.


-
Nếu NAV là 120.000 đồng nhưng lợi nhuận công ty đạt được cao thì nhà
đầu tư cũng có thể mua cổ phiếu với giá cao hơn NAV để mong lợi nhuận
gia tăng khi đó sẽ có chia cổ tức có tích luỹ và NAV sẽ tiếp tục tăng
nữa trong thời gian tới.


-
Nếu NAV là 120.000 đồng nhưng công ty vẫn đang lỗ có nghĩa sẽ tiếp tục
giảm NAV thì bạn có quyết mua với 120.000 đồng hay cao hơn không. Đây
là quyết định khó khăn và rủi ro nhất nó phụ thuộc nhiều vào việc đánh
giá phân tích của nhà đầu tư về công ty ở nhiều khía cạnh thông tin
chính xác về công ty tương lai để quyết định.Ởđây chỉ có một nguyên
tắc đơn giản mà nhà đầu tư chấp nhận đầu tư đó là "lợi nhuận cao thì
rủi ro cao".


Nói
tóm lại NAV là thước đo bảo thủ nhất để nhà đầu tư quyết định mua cổ
phiếu của công ty theo giá trị thực của công ty. Trong thực tế điều chú
trọng nhất vẫn là vấn đề "lợi nhuận" luôn được đặt lên hàng đầu vì đó
là cơ sở chính để đánh giá khả năng sinh lời của việc sử dụng đồng vốn
của công ty.





Nguồn BSC
[/table]